Hướng dẫn Giải bài chính tả Một trí khôn hơn trăm trí khôn tuần 22, gợi ý trả lời câu hỏi 1,2 trang 33 sách giáo khoa Tiếng Việt 2 tập 2.
- Soạn bài Tập làm văn: Luyện tập tả cảnh trang 81 lớp 5
- Soạn bài Chính tả: Mười năm cõng bạn đi học lớp 4 trang 16
- Soạn bài Ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 tiết 1, trang 95 tuần 28
- Soạn bài Tập đọc lớp 4: Trống đồng Đông Sơn trang 17
- Soạn bài Luyện từ và câu lớp 4: Mở rộng vốn từ Trung thực – Tự trọng trang 62
Câu 1. Điền các tiếng:
Bạn đang xem bài: Giải bài chính tả Một trí khôn hơn trăm trí khôn trang 33 SGK Tiếng Việt 2 tập 2
a) Bắt đầu bằng r, d, gi có nghĩa như sau:
* Kêu lên vì vui mừng: reo lên.
* Cố dùng sức để lấy về: giật lại.
* Rắc hạt xuống đất cho mọc thành cây: gieo hạt.
b) Có “thanh hỏi” hoặc “thanh ngã” có nghĩa như sau:
* Ngược lại với thật: giả dối.
* Ngược lại với to: nhỏ.
* Đường nhỏ và hẹp trong làng xóm: hẻm -ngõ.
Câu 2. a) Điền vào chỗ trống r, d, gi:
Tiếng chim cùng bé tưới hoa
Mát trong từng giọt nước hòa tiếng chim.
Vòm cây xanh đố bé tìm
Tiếng nào riêng giữa trăm ngàn tiếng chung”’,
b) Ghi vào chữ in đậm dấu hỏi hoặc dấu ngã:
“Vẳng từ vườn xa
Chim cành thỏ thẻ
Ríu rít đầu nhà
Tiếng bầy se sẻ
Em đứng ngẩn ngơ
Nghe bầy chim hót
Bầu trời cao vút
Về trang chủ: TH Huỳnh Ngọc Huệ
Bài viết thuộc danh mục: Soạn Văn