Chứng minh nhân dân là giấy tờ tuỳ thân không thể thiếu được đối với mỗi công dân Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, chứng minh của bạn bị làm mờ, bị rách khiến các thông tin không được rõ ràng. Khi gặp những tình huống này bạn phải làm lại chứng minh nhân nhân. Vậy làm lại chứng minh nhân dân mất bao lâu và thủ tục làm lại giấy chứng minh nhân dân như thế nào? Hôm nay, Viknews Việt Nam sẽ giải đáp câu hỏi này cho bạn nhé!!!
Video mất cmnd làm lại bao lâu
Bạn đang xem bài: Làm lại CMND mất bao lâu ? Thủ tục làm lại chứng minh nhân dân như thế nào?
Làm lại CMND mất bao lâu
Các trường hợp làm lại CMND : chứng minh thư bị mờ dấu giáp lai , mất chứng minh nhân dân,…
Thời hạn làm lại chứng minh nhân dân mất bao lâu được nhiều người trong trường hợp bị mất hoặc chờ cấp mới do bị rách nát quan tâm. Và sau đây sẽ là câu trả lời.
- Đối với việc cấp mới CMND tại thành phố, thị xã sẽ là 7 ngày và 15 ngày trong việc cấp lại CMND.
- Với các tỉnh miền núi, vùng cao, hải đảo thì thời gian giải quyết các trường hợp cấp mới hay cấp đổi đều không quá 20 ngày.
- Việc cấp CMND không quá 15 ngày đối với các trường hợp tại các khu vực còn lại.
Như vậy việc để cấp mới, cấp đổi CMND sẽ từ 1 tuần trở lên.Vậy thì có cách nào để làm chứng minh thư nhanh chóng rút ngắn thời gian không?
- Đơn trình bày rõ lý do cấp lại chứng minh nhân dân (đơn trình báo bị mất chứng minh nhân dân).
- Trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày tháng năm sinh để đổi lại CMND cần phải xuất trình quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên.
- Xuất trình sổ hộ khẩu thường trú. Nếu chưa cấp 2 loại sổ hộ khẩu trên thì sẽ căn cư sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của công an phường, xã để làm thủ tục cấp CMND.
- Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu.
- Chụp ảnh (giống lần cấp mới)
- Vân tay 2 ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu, bước này cơ quan công an sẽ thu vân tay qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND.
- Nộp lại chứng minh nhân dân đã bị rách, cũ, hư hỏng cho cơ quan khi làm thủ tục cấp mới.
- Nộp lệ phí và chờ ngày đến lấy.
Làm chứng minh nhân dân ở đâu và đối tượng được làm CMND
1. Đối tượng được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân gắn chip
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân (khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014). Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (Điều 21).
Ngoài ra, những ai đã có chứng minh nhân dân (9 số và 12 số), thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn.
2. Công dân xin cấp CCCD gắn chip ở đâu?
Về nơi làm thủ tục cấp CCCD gắn chip, Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
Điều 13 Thông tư này tiếp tục khẳng định:
1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.
Như vậy, từ ngày 01/7/2021, ngày mà Thông tư 59 có hiệu lực, công dân có thể yêu cầu cấp CCCD tại nơi thường trú hoặc tạm trú.
Thủ tục làm căn cước công dân có thể thực hiện tại nơi tạm trú
3. Thủ tục làm Căn cước công dân gắn chip mới lần đầu
(áp dụng với công dân từ đủ 14 tuổi chưa từng được cấp CMND và CCCD).
Căn cứ: Luật Căn cước công dân, Thông tư 59/2021/TT-BCA, Thông tư 60/2021/TT-BCA.
Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ CCCD
Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp công dân đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.
Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp CCCD
Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ:
+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ;
+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp thẻ;
+ Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp thẻ (như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh…).
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD cho công dân kiểm tra, ký tên.
Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
Bước 4: Trả kết quả
Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân. Người dân đi nhận CCCD tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).
Lệ phí: Miễn phí (khoản 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân).
Thời hạn giải quyết
Tối đa 8 ngày làm việc (Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA).
Lưu ý: Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng đến việc nhập khẩu chip nên việc trả Căn cước công dân không được thực hiện đúng tiến độ. Bộ Công an cho biết, sẽ cố gắng sản xuất, trả thẻ cho người dân trong thời gian sớm nhất, đặt mục tiêu đến tháng 9/2021 sẽ in và trả toàn bộ số thẻ Căn cước công dân đã thu nhận hồ sơ.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật
Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện.
Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin công dân kê khai với thông tin của công dân trong Sổ hộ khẩu và các giấy tờ liên quan:
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, thủ tục thì tiến hành in vân tay vào tờ khai và chỉ bản, chụp ảnh chân dung của công dân, thu lệ phí theo quy định, viết giấy hẹn cho công dân.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thông tin chưa đầy đủ, chính xác thì hướng dẫn công dân điều chỉnh, bổ sung hoặc kê khai lại.
Trường hợp không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết)
Bước 3: Trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).
Về trang chủ: TH Huỳnh Ngọc Huệ
Bài viết thuộc danh mục: Tổng hợp