Báo cáo kết quả Bồi dưỡng thường xuyên thầy cô giáo năm 2020 – 2021 gồm 6 mẫu, giúp thầy cô tham khảo, có thêm kinh nghiệm viết báo cáo sau lúc học xong lớp bồi dưỡng thường xuyên thầy cô giáo.
Trong bản báo cáo kết quả BDTX năm 2020 – 2021 thầy cô cần nêu rõ những module đang thực hiện, phân tích những thuận tiện, khó khăn, ưu điểm, nhược điểm…. Không những thế, thầy cô còn phải làm bài thu hoạch về kết quả quá trình học tập, bồi dưỡng của mình để nộp. Vậy mời thầy cô cùng tham khảo 6 mẫu báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên của thầy cô giáo dưới đây của THPT Phạm Hồng Thái:
Bạn đang xem bài: Báo cáo kết quả Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm 2020 – 2021 6 Mẫu báo cáo kết quả BDTX của giáo viên
Báo cáo kết quả BDTX của thầy cô giáo – Mẫu 1
TRƯỜNG TH……… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……, ngày….. tháng…. năm 2021 |
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên thầy cô giáo Tiểu học
Năm học 2020 – 2021
Họ và tên thầy cô giáo: ……………………………. Giới tính:…….
Chức danh nghề nghiệp: Giáo viên
Đơn vị công việc: Trường Tiểu học……………………………
Nhiệm vụ được giao: Giáo viên giảng dạy
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi:
- Tài liệu về bồi dưỡng thường xuyên đều được đăng tải trên các trang mạng, thư viện nhà trường cũng khá phong phú về tài liệu phục vụ cho bộ môn của thầy cô giáo.
- Hiệu trưởng nhà trường luôn quan tâm, theo dõi và rà soát quá trình tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ, thầy cô giáo.
- Tổ chuyên môn triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên kịp thời, có hướng dẫn cho thầy cô giáo tổ chọn mô đun thích hợp với từng tư nhân và phân phối nội dung từng Module cho thầy cô giáo tự học.
- Bản thân tư nhân luôn tự ý thức việc tự học là việc tự bồi dưỡng để tăng lên trình độ chuyên môn cho bản thân.
2. Khó khăn
- Kinh nghiệm của thầy cô giáo trong hoạt động BDTX chưa nhiều, còn gặp một số khó khăn trong việc chọn Module thích hợp với bản thân để lập kế hoạch tự bồi dưỡng.
- Mặc dù tài liệu nghiên cứu khá phong phú song việc tự học tự bồi dưỡng của thầy cô giáo qua một số mô đun vẫn mắc phải một số bối rối.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Nội dung 1:
1.1. Thời lượng bồi dưỡng: 40 tiết/năm học
1.2. Hình thức bồi dưỡng:
- Chủ yếu tự đọc và nghiên cứu.
- Học tập trung (1 ngày)
1.3. Tự thẩm định
* Ưu điểm:
- Tham gia đầy đủ các buổi học tập chính trị, tiếp thu nghị quyết của Đảng, của tỉnh và của huyện về nhiệm vụ kinh tế – xã hội, về quan điểm đường lối phát triển giáo dục và đào tạo.
- Tiếp thu đầy đủ và thực hiện tốt chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, của Uỷ ban nhân dân của tỉnh và của huyện; các nội dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT; các văn bản chỉ đạo của ngành.
- Thường xuyên học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh về trung thực, trách nhiệm; gắn bó với nhân dân; kết đoàn xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Tích cực học tập và vận dụng vào công việc hằng ngày từ những việc làm nhỏ nhất.
- Thường xuyên học hỏi, nghiên cứu tài liệu, trao đổi với đồng nghiệp để tăng lên trình độ, năng lực chuyên môn của bản thân.
* Nhược điểm:
- Mặc dù thường xuyên học tập và tuân theo tư tưởng đạo đức phong cách của Bác nhưng lúc vận dụng vào thực tiễn, còn một số công việc chưa đạt hiệu quả cao.
2. Nội dung 2:
2.1. Thời lượng bồi dưỡng: 40 tiết/năm học
2.2. Hình thức bồi dưỡng:
- Tham gia lớp bồi dưỡng tập trung do PGD&ĐT tổ chức.
- Bồi dưỡng tại nhà trường thông qua sinh hoạt chuyên môn.
- Tự bồi dưỡng thông qua các tài liệu, trang mạng Trường học kết nối.
2.3. Tự thẩm định
* Ưu điểm:
- Nghiêm túc thực hiện theo đúng kế hoạch năm học của PGD&ĐT, của nhà trường đã xây dựng ngay từ đầu năm học.
- Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy: Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học trò, rèn luyện phương pháp tự học cho học trò. Tăng cường tính tự giác, tích cực, chủ động học tập của tư nhân, phối hợp với học tác. Liên kết thẩm định của thầy cô giáo với tự thẩm định của HS, thẩm định của các bạn, của cha mẹ HS.
- Thường xuyên dạy học tích hợp kỹ năng sống: An toàn giao thông; Biển đảo vào các môn học lớp 2 ở trường tiểu học.
* Nhược điểm:
- Tổ chức dạy học dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học trò, rèn luyện phương pháp tự học cho học trò đạt hiệu quả chưa cao.
3. Nội dung 3:
Mô đun GVPT 5 – Thông tư số 17/2019/TT-BGD&ĐT với nội dung Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục tăng trưởng phẩm chất, năng lực học trò.
3.1. Thời lượng bồi dưỡng: 40 tiết/năm học
3.2. Hình thức bồi dưỡng:
- Bồi dưỡng tại nhà trường thông qua sinh hoạt chuyên môn.
- Tự bồi dưỡng thông qua các tài liệu, trang mạng Trường học kết nối.
3.3. Tự thẩm định
* Ưu điểm: Bản thân nhận thức được:
- Việc đổi mới phương pháp dạy học yêu cầu những điều kiện thích hợp về phương tiện, hạ tầng và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi thầy cô giáo với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của tư nhân.
- Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH ở Tiểu học nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lực và thông minh, tăng trưởng năng lực hành động, năng lực hiệp tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu thế thế tất trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường.
- Phcửa ải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, tạo nên và tăng trưởng năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin…), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, thông minh của tư duy.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học trò tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của thầy cô giáo”.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tăng trưởng năng lực trình bày qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
- Giáo viên là người tổ chức và chỉ huy học trò thực hiện các hoạt động học tập phát hiện tri thức mới, vận dụng thông minh tri thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn…
- Chú trọng rèn luyện cho học trò biết khai thác SGK và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những tri thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện tri thức mới…
- Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV – HS và HS – HS
- Rèn luyện kỹ năng tự thẩm định và thẩm định lẫn nhau của học trò với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn…
- Biết cách vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy các môn học.
- Biết soạn kế hoạch bài học trình bày rõ việc tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học trò tiểu học.
* Nhược điểm:
- Việc vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy các môn học chưa đạt hiệu quả cao.
- Chưa chú trọng tới việc rèn luyện kỹ năng tự thẩm định và thẩm định lẫn nhau của học trò với nhiều hình thức một cách bài bản.
III. NHỮNG NỘI DUNG BẢN THÂN SẼ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN GIẢNG DẠY VÀ GIÁO DỤC TẠI ĐƠN VỊ:
- Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy các môn học ở tiểu học.
- Thường xuyên dạy học tích hợp kỹ năng sống vào các môn học.
- Biết cách tạo môi trường trường học thân thiết về mặt vật chất và ý thức.
- Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy các môn học.
- Soạn kế hoạch bài học trình bày rõ việc tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học trò tiểu học.
IV. NHỮNG NỘI DUNG KHÓ VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT VỀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NHẰM GIẢI QUYẾT NHỮNG NỘI DUNG KHÓ
- Dạy học vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột vào các môn học.
- Phân tích, thẩm định kế hoạch bài học và đề xuất cách điều chỉnh.
Trên đây là hai nội dung nhưng bản thân nhận thấy lúc thực hiện hiệu quả chưa cao. Vì thế, tôi đề xuất nhà trường thường xuyên tổ chức các chuyên đề, các buổi tọa đàm để thầy cô giáo thường xuyên trao đổi, học hỏi, trau dồi thêm tri thức.
V. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BDTX
– Hoàn thành tốt kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên năm học 2020 – 2021.
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ | Cả năm | |||||
ND1 | ND2 | ND3 | TỔNG | ĐTB | XL | |
Kết quả tự đáng giá của tư nhân | 8 | 8 | 8 | 24 | 8.0 | khá |
Kết quả thẩm định của nhà trường |
….., ngày…. tháng….. năm 2021 |
|
HIỆU TRƯỞNG |
GIÁO VIÊN |
Báo cáo kết quả BDTX của thầy cô giáo – Mẫu 2
TRƯỜNG…………………. |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……., ngày…. tháng …. năm…… |
BÁO CÁO KẾT QUẢ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC …………..
Họ và tên thầy cô giáo:…………….
Tổ chuyên môn:……………
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.
Nhiệm vụ được phân công: Giảng dạy và chủ nhiệm lớp…………
A. KIẾN THỨC BẮT BUỘC:
I. Nội dung 1: 30 tiết/năm học/thầy cô giáo.
1. Nội dung bồi dưỡng:
– Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và huấn luyện.
– Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
– Chỉ thị 2919/CT-BGDĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành giáo dục.
– Hướng dẫn số 4095/BGDĐT-CNTT thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2018-2019
– Chỉ thị số 3798/CT-BGDĐT về việc sử dụng SGK và sách tham khảo trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
2. Hình thức bồi dưỡng:
– Chủ yếu tự đọc và nghiên cứu.
– Học tập trung (1 ngày)
3. Kết quả vận dụng trong quá trình giảng dạy.
Nghiên cứu và nắm vững các Chỉ thị, Nghị quyết.
Nắm vững và thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách tăng trưởng giáo dục tiểu học, chương trình, sách giáo khoa đối với bậc học. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học. Học tập và tăng cường ƯDCNTT trong giảng dạy.
Thường xuyên học hỏi, nghiên cứu tài liệu, trao đổi với đồng nghiệp để tăng lên trình độ, năng lực chuyên môn của bản thân.
4. Tự thẩm định
Nhận thức: 5 điểm
Vận dụng: 4 điểm
Tổng điểm: 9 điểm
II. Nội dung 2: (30 tiết/năm học/thầy cô giáo)
1. Nội dung bồi dưỡng:
– Triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2018-2019 cấp Tiểu học.
– Tăng lên năng lực cho cán bộ quản lý, thầy cô giáo tiểu học về phương pháp dạy học tích cực.
– Tăng lên năng lực thẩm định thường xuyên cho cán bộ quản lí, thầy cô giáo đối với học trò tiểu học theo TT22/2016;
– Ra đề rà soát theo 4 mức độ.
– Bồi dưỡng tri thức tin học ứng dụng: sử dụng các trang thiết bị, phần cứng, ứng dụng ứng dụng trong công việc giảng dạy; khai thác các nguồn học liệu qua trang mạng Trường học kết nối,….
2. Hình thức bồi dưỡng:
– Tham gia lớp bồi dưỡng tập trung do PGD&ĐT tổ chức.
– Bồi dưỡng tại nhà trường thông qua sinh hoạt chuyên môn.
– Tự bồi dưỡng thông qua các tài liệu, trang mạng Trường học kết nối .
3. Kết quả vận dụng trong quá trình giảng dạy.
– Nghiêm túc thực hiện theo đúng kế hoạch năm học của PGD&ĐT, của nhà trường đã xây dựng ngay từ đầu năm học.
– Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy: Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học trò, rèn luyện phương pháp tự học cho học trò. Tăng cường tính tự giác, tích cực, chủ động học tập của tư nhân, phối hợp với học tác. Liên kết thẩm định của thầy cô giáo với tự thẩm định của HS, thẩm định của các bạn, của cha mẹ HS.
– Nắm chắc một số phương pháp, kĩ thuật thẩm định thường xuyên các môn học và HĐGD học trò tiểu học theo Thông tư 22/2016 và vận dụng trong quá trình dạy học.
– Hiểu rõ ràng, đầy đủ và thực hành biên soạn được các câu hỏi, bài tập 4 mức độ tăng trưởng năng lực học trò và ra đề rà soát định kì theo 4 mức độ dựa trên Chuẩn tri thức, kỹ năng.
– Thường xuyên tự bồi dưỡng và có khả năng sử dụng một số ứng dụng dạy học ứng dụng vào các tiết dạy.
4. Tự thẩm định
Nhận thức: 5 điểm
Vận dụng: 4 điểm
Tổng điểm: 9 điểm
B. NỘI DUNG TỰ CHỌN: (Nội dung bồi dưỡng 3).
*MÔ ĐUN TH 32: DẠY HỌC PHÂN HOÁ Ở TIÊU HỌC
I. Nội dung
1. Tầm quan trọng của việc dạy học phân hoá ở tiểu học
Quá trình dạy học gồm hai hoạt động có quan hệ hữu cơ: hoạt động dạy của thầy cô giáo (GV) và hoạt động học của HS. Cả hai hoạt động này đều được thực hiện nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Trong quá trình dạy học, cần dựa trên nhu cầu, hứng thú, thói quen và năng lực của người học. Chính vì vậy, việc dạy học theo nhóm nhân vật sẽ tạo điều kiện cho tất cả HS đều tích cực học tập. Từ đó đạt được chuẩn tri thức, kỹ năng của bài học, đồng thời tăng trưởng năng lực học tập của từng HS.
2. Phương pháp thực hiện dạy học phân hoá nhân vật ở một số môn học ở tiểu học.
Như chúng ta đã biết, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở tiểu học tập trung theo những định hướng cơ bản: Phát huy tính tích cực, chủ động, thông minh của HS; tạo nên và tăng trưởng khả năng tự học cho HS; đảm bảo tính thích hợp với nhân vật giáo dục và đặc điểm vùng, miền; đảm bảo tính trực quan; thực hiện dạy học tích hợp… nhằm khơi dậy hứng thú học tập cho HS.
Ở tiểu học, đảm bảo tính thích hợp với nhân vật giáo dục là tôn trọng sự tăng trưởng của mỗi tư nhân, tạo thời cơ tăng trưởng tối đa khả năng cho mỗi người học qua dạy học phân hoá, bồi dưỡng HS có năng lực, phụ đạo HS yếu, HS có khó khăn trong học tập… Chấp nhận sự nhiều chủng loại trong giáo dục trình bày tính nhân văn của GDTH. Tính thích hợp trong dạy học ở tiểu học còn trình bày ở sự thích hợp với đặc trưng môn học, hoạt động giáo dục; thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp học, của nhà trường, của địa phương…
Phương pháp thực hiện dạy học phân hoá nhân vật ở một số môn học ở tiểu học gắn liền với việc tổ chức dạy học. Tổ chức dạy học ở tiểu học linh hoạt, nhiều chủng loại thích hợp với mỗi nhân vật HS và điều kiện của nhà trường. Có thể tổ chức học theo tư nhân, theo nhóm, theo lớp; có thể học trong lớp hoặc ngoài lớp; có thể sẵn sàng bài ở nhà hay sinh hoạt theo các câu lạc bộ… giúp HS học tập hứng thú và đạt kết quả cao. Ví dụ, có thể tổ chức các hoạt động giáo dục trên cơ sở thích hợp khả năng và nhu cầu của HS, chia HS theo các nhóm: Nhóm củng cố tri thức; nhóm bồi dưỡng tăng lên, năng khiếu ; nhóm tăng trưởng thể chất; nhóm tăng trưởng nghệ thuật; nhóm hoạt động xã hội… Nên dành thời kì thích đáng cho việc tự học của HS với sự hướng dẫn, giúp sức thích hợp của GV. Tất cả hướng vào mục tiêu tăng trưởng toàn diện cho HS.
Như vậy, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học ở tiểu học phải thích hợp với nội dung, nhân vật, điều kiện cụ thể của mỗi lớp học. GDTH thực hiện mục tiêu dạy chữ – dạy người, hướng tới mục tiêu tăng trưởng con người toàn diện. Với mục tiêu đó, GV cần có cách nhìn tổng thể, tích hợp các nội dung giáo dục của các môn học, khắc phục hài hoà các nhiệm vụ học tập, đó cũng chính là giải pháp tối ưu để đạt chất lượng, hiệu quả giáo dục ở tiểu học.
3. Các điều kiện để thực hiện hiệu quả việc dạy học phân hoá ở tiểu học
DHPH là phương pháp dạy học có tính tới sự khác lạ của người học (tư nhân) hoặc nhóm người học. Ở tiểu học, DHPH thường được trình bày ở việc lấy chuẩn tri thức, kỹ năng làm nền cơ bản. Ngoài kế hoạch dạy học, thông thường phân hóa để có những kế hoạch dạy học thích hợp, đưa HS yếu kém đạt chuẩn và giúp các nhân vật đã đạt chuẩn hoặc khá, giỏi tăng trưởng ở mức cao hơn.
* Quy trình thực hiện DHPH ở tiểu học: Giám định, phân loại trình độ, năng lực học tập của HS. Xây dựng kế hoạch, nội dung và lựa chọn hình thức, phương pháp dạy học cho thích hợp với từng nhóm nhân vật hoặc từng nhân vật đặc trưng. Tổ chức triển khai thực hiện. Kiểm tra, thẩm định và điều chỉnh, hoàn thiện.
* Một số giải pháp về nghiệp vụ sư phạm để thực hiện dạy học phân hóa ở tiểu học đạt hiệu quả
– Liên kết nhiều hình thức rà soát để thẩm định, chẩn đoán, phân loại nhân vật HS theo trình độ
+ Liên kết rà soát định kì, rà soát thường xuyên và quan sát lớp học: GV cần thận trọng lúc đưa ra kết luận một HS nào đó thuộc nhóm trình độ nào. Do vậy, cần phải liên kết nhiều hình thức rà soát trong dạy học để có kết quả khách quan và xác thực. Ngoài việc rà soát định kì và rà soát thường xuyên, GV nên có sổ tay ghi chép kết quả quan sát, theo dõi hàng ngày, trong đó xem xét tới những trường hợp đặc trưng, hoặc quá xuất sắc hoặc quá yếu để thực hiện DHPH thích hợp.
+ Liên kết rà soát độ khó và độ nhanh, tăng cường cho HS tự thẩm định: Để có thể phân loại sâu hơn, GV thiết kế đề rà soát liên kết độ khó và độ nhanh, tức là tăng số lượng bài tập trong mỗi lần rà soát, kết quả thẩm định ko theo thang điểm 10 nhưng là GV ghi nhận trong cùng một khoảng thời kì đó, HS làm đúng được bao nhiêu bài. Cách làm này khuyến khích HS phát huy hết khả năng của mình đồng thời có thể tự thẩm định khả năng của mình so với các bạn.
– Phân bậc nhiệm vụ trong thiết kế kế hoạch bài dạy: HS khá, giỏi sẽ thực hiện nhiệm vụ khó hơn hoặc nhiều nhiệm vụ hơn hoặc thực hiện ko có sự hướng dẫn. HS TB hoặc yếu sẽ thực hiện ít nhiệm vụ, đơn giản hơn hoặc được những hướng dẫn, hỗ trợ nhiều hơn. Khi tổ chức DHPH nội dung thực hành luyện tập GV cần dự kiến về thời kì và giải pháp sao cho phù thống nhất để phát huy khả năng của từng HS.
– Linh hoạt trong tổ chức hoạt động nhóm lúc DHPH: Tùy theo mục tiêu dạy học, việc chia nhóm có thể theo nhiều cách: Nhóm đôi , nhóm tình cờ, nhóm hỗn hợp và nhóm phân theo trình độ. Trong DHPH, nhóm hỗn hợp được sử dụng lúc nhiệm vụ của các nhóm là như nhau, với mục tiêu là HS giỏi sẽ giúp sức HS yếu hơn. Nhóm theo trình độ được sử dụng lúc mức độ yêu cầu của nhiệm vụ từng nhóm không giống nhau, để mỗi nhóm được yêu cầu làm những bài tập với độ khó không giống nhau.
– Giao tiếp trong dạy học phân hóa: GV cần có kĩ thuật nói rõ ràng, vận tốc vừa phải, dễ nghe, thân thiết nhưng nghiêm túc và luôn khuyến khích. Không nên gay gắt hay nặng lời với những HS yếu kém. Với mỗi trường hợp, cần tìm hiểu nguyên nhân để có giải pháp hỗ trợ, giúp sức HS thích hợp.
4. Kết quả vận dụng Module TH 32 trong quá trình giảng dạy.
Bản thân tôi đang vận dụng việc dạy học phân hoá trong các giờ lên lớp. Thực tế khẳng định dạy học phân hoá góp phần tăng lên chất lượng giáo dục, hạn chế học trò yếu kém, khuyến khích được những học trò giỏi, học trò có năng khiếu tăng trưởng ở mức cao hơn.
Dạy học phân hoá trong các tiết học được tôi sẵn sàng chu đáo từ khâu soạn bài, đặc trưng là bài dạy buổi hai, nội dung phân hoá được trình bày rất rõ. Học trò yếu, trung bình yêu cầu nắm được các tri thức, kỹ năng cơ bản của môn học. Học trò khá – giỏi ngoài những yêu cầu tri thức, kỹ năng cơ bản như trung bình cần có thêm những tri thức mở rộng, tăng lên theo chiều sâu trên nền tri thức cơ bản.
Học trò yếu đưa ra các câu hỏi dễ nhằm tạo hứng thú và giúp các em nắm được các tri thức cơ bản của môn học. Với học trò khá giỏi đưa thêm câu hỏi mở rộng để phát huy khả năng thông minh của các em. Hệ thống bài tập từ dễ tới khó và có yêu cầu cho từng nhóm trình độ. Bài tập dành cho học trò TB yếu ở dạng đơn giản, khuyến khích để các em phấn đấu làm một phần bài tập của nhóm có trình độ cao hơn. Học trò khá giỏi có thêm các bài tập ở dạng phức tạp hơn thích hợp với khả năng tăng trưởng của học trò.
Trong tiết dạy học phân hoá tôi vận dụng nhiều hình thức tổ chức dạy học không giống nhau như: trò chơi học tập, học tư nhân, học nhóm, đôi bạn cùng tiến, học chung cả lớp để tạo hứng thú học tập cho các em.
Việc rà soát thẩm định cũng được tôi chú trọng trong tiết dạy. Kiểm tra, thẩm định học trò theo hướng động viên, khuyến khích. Kịp thời phát hiện những quyết tâm, tiến bộ của học trò để động viên, khích lệ và phát hiện những trắc trở chưa thể tự vượt qua của học trò để hướng dẫn, giúp sức. Giúp học trò tự nhận xét, tham gia nhận xét bạn.
* Tự thẩm định
Nhận thức: …..điểm
Vận dụng: ……điểm
Tổng điểm: …….điểm
* MODULE TH 33: THỰC HÀNH DẠY HỌC PHÂN HOÁ Ở TIỂU HỌC
Dạy học phân hóa là phương pháp dạy học có tính tới sự khác lạ của người học (Tư nhân) hoặc nhóm người học. Ở tiểu học DHPH thường được trình bày ở việc lấy chuẩn tri thức kỹ năng làm nền cơ bản, ngoài kế hoạch dạy học thông thường thì dạy học phân hóa để có những kế hoạch dạy học thích hợp đưa học trò yếu kém đạt chuẩn và giúp các nhân vật đã đạt chuẩn hoặc khá giỏi tăng trưởng ở mức cao hơn.
Các bước lập kế hoạch dạy học phân hóa phải thích hợp với điều kiện và nhân vật dạy học.
Với ý nghĩa đảm bảo cho việc thực hiện tốt các mục tiêu dạy học đối với học trò tiểu học đồng thời khuyến khích tăng trưởng tối đa những khả năng của tư nhân học trò trong quá trình học tập, thì DHPH đang được xem là một giải pháp phổ quát hiện nay. Thiết kế bài học phải dựa vào chuẩn KTKN và tình hình thực tiễn của lớp học, nhân vật học trò.
1. Thiết kế bài dạy dạy học phân hoá trong dạy học buổi hai.
Toán – Lớp 3
LUYỆN ĐỌC, VIẾT CÁC SỐ CÓ NĂM CHỮ SỐ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp HS biết đọc, viết các số có năm chữ số. Biết tìm số liền trước, số liền sau và biết các số tròn nghìn, tròn trăm, tròn chục có 5 chữ số.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, viết các số có năm chữ số. Viết được số liền trước, số liền sau của một số. Viết được các số tròn nghìn, tròn trăm, tròn chục có 5 chữ số.
3. Thái độ: Biết tự học, hợp tác, san sớt.
* Phân hóa: Học trò ở mức HT và chưa HT cần làm được các bài tập 1,2,3, 4; học trò hoàn thành tốt có thể làm thêm bài tập 5.
4. Đồ dùng D- H:
– Phiếu Hướng dẫn học.
III. Các hoạt động dạy học:
*KĐ: TB văn nghệ cho các bạn KĐ
1. Hoạt động thực hành:
Bài 1: Đọc số: 35890; 33133; 99999; 46609; 50057
Bài 2:: Điền số thích hợp vào chỗ trống:
a) 12000, 13000, …..,……..,16000, ………., 18000.
b) 23000, 23100, …..,……..,………., 23500
c) 91210, 91220, ……, ……, 91250, ……….
Bài 3: Viết số vào ô trống:
Số liền trước | Số đã cho | Số liền sau |
10 534 | ||
43 005 | ||
62 070 | ||
39 999 |
Bài 4*: (k-g)
Cho các số 0,3,5,2. Hãy viết số lớn nhất và số nhỏ nhất có 4 chữ số không giống nhau từ 4 chữ số đã cho. Tính tổng hai số đó?
1. Hoạt động ứng dụng:
*Em tự viết: Số nhỏ nhất có 5 chữ số, số lớn nhất có 5 chữ số, số chẵn lớn nhất có 5 chữ số.
2. Dạy thực hành: (Tại lớp 3A)
3. Kết quả vận dụng module TH 33 trong quá trình giảng dạy.
Các tiết dạy được tôi chú trọng tới dạy học phân hoá nhân vật, đặc trưng trong tiết dạy buổi hai, ngay từ khâu thiết kế bài dạy đã trình bày rõ phân hoá nhân vật học trò. Học trò yếu, trung bình đưa ra các nội dung tri thức, kỹ năng cơ bản theo chuẩn KTKN. Học trò khá – giỏi có thêm những tri thức mở rộng, tăng lên theo chiều sâu trên nền tri thức cơ bản. Hệ thống bài tập từ dễ tới khó và yêu cầu từng nhóm hoàn thành bài. Bài tập dành cho học trò TB yếu ở dạng đơn giản. Khuyến khích để các em phấn đấu làm một phần bài tập của nhóm có trình độ cao hơn. Học trò khá giỏi có thêm các bài tập ở dạng phức tạp hơn thích hợp với khả năng tăng trưởng của học trò.
Trong tiết dạy tôi luôn quan tâm tới từng nhân vật học trò, phát huy khả năng học tập của từng em. Học trò yếu đưa các câu hỏi dễ nhằm tạo hứng thú và giúp các em nắm được các tri thức cơ bản của môn học. Với học trò khá giỏi đưa thêm câu hỏi mở rộng để phát huy khả năng thông minh của các em.
Linh hoạt trong việc sử dụng các phương pháp dạy học: Hỏi đáp (Học trò TB -Y câu hỏi dễ, đơn giản; HS K-G câu hỏi khó, nói chung hơn), thảo luận nhóm, luyện tập thực hành, trò chơi,…. tạo hứng thú cho các em học tập.
5. Tự thẩm định
Nhận thức: 4 điểm
Vận dụng: 4 điểm
Tổng điểm: 8 điểm
* MÔ ĐUN TH 15: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở TIỂU HỌC
I. Nội dung
1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
– Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, thông minh của người học. “Tích cực” trong PPDH – tích cực được dùng với tức là hoạt động, chủ động, PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ ko phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy cô giáo phải nỗ lực hơn rất nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
2. Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy học trò làm trung tâm.
Dạy học lấy học trò làm trung tâm còn có một số thuật ngữ tương đương như: dạy học tập trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học hướng vào người học… Các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học trò trong quá trình dạy học.
Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ huy của thầy, học trò phải tích cực chủ động về tri thức, kỹ năng, thái độ, hoàn thiện tư cách, ko người nào làm thay cho mình được. Vì vậy, nếu học trò ko tự giác chủ động, ko chịu học, ko có phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế.
Như vậy, lúc đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trò của người học thì đương nhiên phải phát huy tính tích cực chủ động của người học. Tuy nhiên, dạy học lấy học trò làm trung tâm ko phải là một phương pháp dạy học cụ thể. Đó là một tư tưởng, ý kiến giáo dục, một cách tiếp cận quá trình dạy học chi phối tất cả quá trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, thẩm định… chứ ko phải chỉ liên quan tới phương pháp dạy và học.
3. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
3.1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học trò.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học – nhân vật của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do thầy cô giáo tổ chức và chỉ huy, thông qua đó tự bản thân khám phá những điều mình chưa rõ chứ ko phải thụ động tiếp thu những tri thức được thầy cô giáo sắp xếp. Dạy theo cách này thì thầy cô giáo ko chỉ giản đơn truyền đạt tri thức nhưng còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải tạo điều kiện cho từng học trò biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của số đông.
3.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học trò ko chỉ là một giải pháp tăng lên hiệu quả dạy học nhưng còn là một mục tiêu dạy học.
Phcửa ải quan tâm dạy cho học trò phương pháp học, trong các phương pháp học thì mấu chốt là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
3.3. Tăng cường học tập tư nhân, phối hợp với học tác.
Trong một lớp học nhưng trình độ tri thức, tư duy của học trò ko thể đồng đều tuyệt đối thì lúc vận dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là lúc bài học được thiết kế thành một chuỗi các hoạt động độc lập.
Tuy nhiên, trong học tập, ko phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được tạo nên bằng những hoạt động độc lập tư nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy với trò, trò với trò, trò với thầy, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các tư nhân trên trục đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi tư nhân được bộc lộ, khẳng định hay không thừa nhận, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Trong lớp học, phương pháp học tác được tổ chức ở nhóm, tổ, lớp. Học tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải khắc phục những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các tư nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ ko thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, tăng trưởng tình bạn, ý thức tổ chức, ý thức tương trợ.
3.4. Liên kết thẩm định của thầy với tự thẩm định của trò. Trong dạy học, việc thẩm định học trò ko chỉ nhằm mục tiêu nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò nhưng còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây thầy cô giáo thẩm định học trò. Trong phương pháp tích cực, thầy cô giáo phải hướng dẫn học trò tăng trưởng kỹ năng tự thẩm định để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, thầy cô giáo cần tạo điều kiện thuận tiện để học trò tự thẩm định bản thân và được tham gia thẩm định bạn. Tự thẩm định đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống nhưng nhà trường phải trang bị cho học trò.
Việc rà soát, thẩm định ko thể ngừng lại ở yêu cầu tái tạo các tri thức, lặp lại các kỹ năng đã học nhưng phải khuyến khích trí thông minh, óc thông minh trong việc khắc phục những tình huống thực tiễn.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, thầy cô giáo ko còn nhập vai trò thuần tuý là người truyền đạt tri thức, thầy cô giáo trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học trò tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu tri thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Giáo viên cần có sự hiểu biết sâu rộng, có trình độ sư phạm mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học trò nhưng nhiều lúc diễn biến ngoài tầm dự kiến của thầy cô giáo.
4. Một số phương pháp dạy học tích cực ở Tiểu học.
a. Phương pháp vấn đáp
* Vấn đáp: Là phương pháp trong đó thầy cô giáo đặt ra câu hỏi để học trò trả lời, hoặc học trò có thể tranh luận với nhau và với cả thầy cô giáo; qua đó học trò lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
* Vấn đáp tái tạo: Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học trò nhớ lại tri thức đã biết và trả lời dựa vào sự ghi nhớ, ko cần suy luận. Vấn đáp tái tạo ko được xem là phương pháp có trị giá sư phạm. Đó là giải pháp được dùng lúc cần đặt mối liên hệ giữa các tri thức vừa mới học.
* Vấn đáp giảng giải – minh họa: Nhằm mục tiêu làm sáng tỏ một đề tài nào đó, thầy cô giáo tuần tự nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để học trò dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc trưng có hiệu quả lúc có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn.
* Vấn đáp tìm tòi: Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học trò từng bước phát xuất hiện thực chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự thèm muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có lúc giữa trò với trò, nhằm khắc phục một vấn đề xác định.
b. Phương pháp đặt và khắc phục vấn đề:
Trong một xã hội đang tăng trưởng nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và khắc phục hợp lý những vấn đề phát sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy, tập cho học trò biết phát hiện, đặt ra và khắc phục những vấn đề gặp phải trong học tập, ko chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học nhưng phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và huấn luyện. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và khắc phục vấn đề thường như sau:
* Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức:
– Tạo tình huống có vấn đề.
– Phát hiện, nhận dạng vấn đề phát sinh.
– Phát hiện vấn đề cần khắc phục.
* Gicửa ải quyết vấn đề đặt ra:
– Đề xuất cách khắc phục.
– Lập kế hoạch khắc phục.
– Thực hiện kế hoạch khắc phục.
* Kết luận:
– Thảo luận kết quả và thẩm định.
– Khẳng định hay không thừa nhận giả thuyết nêu ra.
– Phát biểu kết luận.
– Đề xuất vấn đề mới.
* Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và khắc phục vấn đề:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách khắc phục vấn đề. Học trò thực hiện cách khắc phục vấn đề theo hướng dẫn của thầy cô giáo. Giáo viên thẩm định kết quả làm việc của học trò.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học trò tìm ra cách khắc phục vấn đề. Giáo viên và học trò cùng thẩm định.
Mức 3: Giáo viên phân phối thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học trò phát hiện và xác định vấn đề phát sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. Học trò thực hiện cách khắc phục vấn đề. Giáo viên và học trò cùng thẩm định.
Mức 4: Học trò tự phát hiện vấn đề phát sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc số đông, lựa chọn vấn đề khắc phục. Học trò khắc phục vấn đề, tự thẩm định chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của thầy cô giáo lúc kết thúc.
c. Phương pháp hoạt động nhóm: Lớp học được phân thành từng nhóm nhỏ từ 4 tới 6 người. Tuỳ mục tiêu, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia tình cờ hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ không giống nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, ko thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết hay năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp sức nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong ko khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình diễn kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình diễn một phần nếu nhiệm vụ ủy quyền nhóm là khá phức tạp.
* Phương pháp hoạt động nhóm có thể thực hiện:
– Làm việc chung cả lớp:
+ Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
+ Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
+ Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm.
– Làm việc theo nhóm:
+ Phân công trong nhóm.
+ Tư nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm.
+ Cử đại diện hoặc phân công trình diễn kết quả làm việc theo nhóm.
– Tổng kết trước lớp:
+ Các nhóm tuần tự báo cáo kết quả.
+ Thảo luận chung.
+ Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm san sớt các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ ko phải là sự tiếp thu thụ động từ thầy cô giáo. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự tận tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia.
d. Phương pháp nhập vai
Vào vai là phương pháp tổ chức cho học trò thực hành một số cách xử sự nào đó trong một số tình huống giả thiết. Phương pháp nhập vai có những ưu điểm sau:
– Học trò được rèn luyện thực hành những kỹ năng xử sự và kỹ năng bộc bạch thái độ trong môi trường an toàn trước lúc thực hành trong thực tiễn.
– Gây hứng thú và sự chú ý cho tất cả học trò.
– Tạo điều kiện làm phát sinh óc thông minh của học trò.
– Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học trò theo chuẩn mực.
* Cách thực hiện có thể như sau:
– Giáo viên chia nhóm, giao tình huống nhập vai cho từng nhóm, thời kì nhập vai.
– Các nhóm thảo luận sẵn sàng nhập vai.
– Các nhóm lên nhập vai.
– Giáo viên phỏng vấn học trò nhập vai.
– Vì sao em lại xử sự tương tự?
– Xúc cảm, thái độ của em lúc thực hiện cách xử sự?
– Cả lớp thảo luận, nhận xét: Cách xử sự của các vai diễn thích hợp hay chưa thích hợp? Chưa thích hợp ở điểm nào? Vì sao?
– Giáo viên kết luận về cách xử sự cần thiết trong tình huống.
* Những điều cần xem xét lúc sử dụng:
– Phcửa ải dành thời kì thích hợp cho các nhóm sẵn sàng.
– Học trò phải hiểu rõ tâm thế của mình trong bài tập nhập vai.
– Nên khích lệ cả những học trò còn rụt rè, nhút nhát tham gia.
e. Phương pháp động não
Động não là phương pháp giúp học trò trong một thời kì ngắn phát sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả thiết về một vấn đề nào đó. Thực hiện phương pháp này, thầy cô giáo cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm chủ thể.
* Cách thực hiện:
– Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
– Khích lệ học trò phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
– Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to.
– Phân loại ý kiến.
– Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận rõ từng ý.
Kết quả vận dụng Module TH 15 trong quá trình giảng dạy.
Qua học tập nghiên cứu Module TH 15 về phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học, bản thân tôi đã vận dụng vào quá trình dạy học và bước đầu nhận thấy chất lượng giáo dục được nâng lên rõ rệt, đặc trưng các em được tăng trưởng toàn diện hơn, năng động, tự tin hơn, tạo nên những năng lực, phẩm chất cần thiết góp phần giáo dục con người tăng trưởng toàn diện.
Một số phương pháp dạy học tích cực được tôi thường xuyên vận dụng trong quá trình giảng dạy như: phương pháp vấn đáp, phương pháp đặt và khắc phục vấn đề, phương pháp học tác nhóm, phương pháp nhập vai và phương pháp trò chơi dạy học.
* Tự thẩm định
- Nhận thức: 4 điểm
- Vận dụng: 4 điểm
- Tổng điểm: 9 điểm
…… ngày ……..tháng ……..năm ………. Người viết báo cáo |
Báo cáo kết quả BDTX của thầy cô giáo – Mẫu 3
TRƯỜNG…………………. TỔ CHUYÊN MÔN…….. |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……., ngày…. tháng …. năm…… |
BÁO CÁO
KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 20… – 20…
I. THÔNG TIN CHUNG
– Họ và tên:…………………….
– Chức vụ: …………………….
– Môn dạy:……………………..
II. KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
2.1. Nội dung bồi dưỡng 1: Phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học, khoảng 30 tiết/năm học/thầy cô giáo.
– Bồi dưỡng về chính trị, nhiệm vụ, kế hoạch năm học: 10 tiết
– Bồi dưỡng chuyên môn: 20 tiết
2.1.1. Tiếp thu tri thức và kỹ năng được quy định trong mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.
– Bản thân nghiên cứu cụ thể các mục tiêu và kỹ năng từng module chương trình trong tài liệu qui định của bộ môn mình giảng dạy. Liên kết với tài liệu bồi dưỡng thường xuyên của Sở Giáo Dục và Tập huấn phân phối hàng năm.
– Thường xuyên trao đổi, học hỏi đồng nghiệp tăng lên trình độ chuyên môn.
2.1.2. Vận dụng tri thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục.
– Với từng chủ đề dạy học, bản thân đã phối liên kết linh hoạt các tri thức và kỹ năng vào giảng dạy thông qua bộ môn, các buổi ngoại khoá dành cho học trò.
– Tìm hiểu tâm tư ước vọng của học trò để có phương pháp giáo dục thích hợp đạt hiệu quả.
– Tìm hiểu hoàn cảnh học trò để tư vấn cho học trò và phụ huynh học trò phối hợp với thầy cô giáo để giáo dục học trò.
2.1.3. Tự nhận xét và thẩm định.
Hoàn thành xuất sắc nội dung
– Điểm nội dung 1: Bằng số: 10 Bằng chữ: Mười điểm
2.2. Nội dung bồi dưỡng 2: Phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ tăng trưởng giáo dục địa phương theo năm học, khoảng 30 tiết/năm học/thầy cô giáo. Cụ thể:
Tổng thời kì 30 tiết/môn/cấp học:
– Thực hiện chương trình dạy học 2 buổi /ngày: 10 tiết
– Bồi dưỡng chuyên đề theo môn học: 10 tiết
– Ứng dụng CNTT trong dạy học: 10 tiết;
2.2.1. Tiếp thu tri thức và kỹ năng được quy định trong mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.
– Thực hiện nghiêm túc qui định về phân công chuyên môn, thời khắc biểu của nhà trường.
– Phân công chuyên môn thích hợp cho từng thầy cô giáo, thông qua tổ chuyên môn, trình BGH phê duyệt theo từng kỳ của năm học.( có thể điều chỉnh lúc cần)
– Tổ chức cho các thành viên trong tổ hội thảo được hai chuyên đề trọng tâm trong năm học.
2.2.2. Vận dụng tri thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục.
– Trên cơ sở phạm vi bộ môn học bản thân đã vận dụng khoa học tri thức được bồi dưỡng vào bài dạy nhằm đạt hiệu quả cao, giúp học trò lĩnh hội tri thức một cách nhanh và hiệu quả.
– Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong giảng dạy: Dạy học trình chiếu, ngoại khoá câu lạc bộ Toán-Học đều dùng công nghệ thông tin từ đặt câu hỏi, tính giờ trả lời, tổng hợp kết quả,… đều sử dụng công nghệ thông tin.
– Tra cứu tài liệu tham khảo trên mạng Internet, thảo luận, sinh hoạt chuyên môn trên mạng qua ứng dụng trường học trực tuyến thành thục, trao đổi thông tin qua hộp thư điện tử,…
2.2.3. Tự nhận xét và thẩm định.
– Hoàn thành tốt nội dung 2
– Điểm nội dung 2: Bằng số: 9 Bằng chữ: Chín điểm
2.3. Nội dung bồi dưỡng 3: Phục vụ nhu cầu tăng trưởng nghề nghiệp liên tục của thầy cô giáo khoảng 60 tiết/năm học/thầy cô giáo:.
3.1. Mô đun 14: tên modul: “Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp”
+ Tiếp thu tri thức và kỹ năng được quy định trong mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu BDTX:
– Mục tiêu của Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
– Chức năng của Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
– Quy trình Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
– Kỹ năng Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
+ Vận dụng tri thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục:
– Tăng lên hiểu biết về công dụng của Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
– Xác định được thứ tự Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
– Nắm rõ các phương pháp Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
– Rèn luyện được kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
+ Tự nhận xét và thẩm định mô đun:
Bản thân thực hiện tốt modul 14: “Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp”
Điểm : Bằng số: 9,0 điểm. Bằng chữ: Chín điểm
3.2. Mô đun THPT 03: tên modul “Giáo dục học trò THPT cá biệt”
+ Tiếp thu tri thức và kỹ năng được quy định trong mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu BDTX:
Nhận thức được:
– Phương pháp tích lũy về học trò cá biệt
– Phương pháp giáo dục học trò cá biệt
– Phương pháp thẩm định kết quả rèn luyện học trò cá biệt.
Trên cơ sở nội dung tri thức tự bồi dưỡng, có giải pháp để tăng lên hiệu quả dạy học nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
+ Tự nhận xét và thẩm định mô đun:
Bước đầu tăng lên hiệu quả dạy học nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (bài giảng powerpoint)
+ Tự nhận xét và thẩm định mô đun:
Bản thân thực hiện tốt Mô đun THPT 03 “Giáo dục học trò THPT cá biệt” – Điểm : Bằng số: 10,0 điểm. Bằng chữ: Mười điểm
2.3.3. Mô đun THPT 17- tên Môđun ” Tìm kiếm, khai thác,xử lý thông tin phục vụ bài giảng“( thầy cô giáo đã chọn để bồi dưỡng)
+ Tiếp thu tri thức và kỹ năng được quy định trong mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu BDTX:
Bản thân nghiên cứu cụ thể mục tiêu yêu cầu, cách khai thác, xử lý thông tin phục vụ bài giảng, cách lựa chọn thông tin.
Nắm được các bước cơ bản trong thực hiện phương pháp tìm kiếm thông tin phục vụ bài giảng.
+ Vận dụng tri thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục:
Từ những bài học trong tài liệu liên kết với thực tiễn giảng dạy thầy cô giáo đã khắc phục được những vấn đề, nắm vững được các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học trò.
Giáo viên nghiên cứu các loại sách BDTX có thể rút ra phần nào để sử dụng làm tư liệu báo cáo chuyên đề hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm công việc giáo dục thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình.
Thông qua nghiên cứu tài liệu BDTX thầy cô giáo phát hiện nhiều vấn đề hay, có thể vận dụng trực tiếp vào công việc giảng dạy nội, ngoại khóa.
+ Tự nhận xét và thẩm định mô đun:
Hoàn thành tốt mục tiêu yêu cầu đề ra.
Điểm: 9 ( Bằng chữ: Chín điểm).
2.3.4. Mô đun THPT 18- Tên môđun ” Phương pháp dạy học tích cực“( thầy cô giáo đã chọn để bồi dưỡng)
+ Tiếp thu tri thức và kỹ năng được quy định trong mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu BDTX:
Bản thân nghiên cứu cụ thể mục tiêu yêu cầu, các phương pháp dạy học tích cực, cách lựa chọn phương pháp dạy học với từng loại bài cho thích hợp kiểu bài dạy và nhân vật học trò.
Nắm chắc các bước cơ bản trong thực hiện phương pháp dạy học tích cực, thử nghiệm, rút kinh nghiệm sau đó mới vận dụng đại trà.
+ Vận dụng tri thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục:
Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy, tập huấn cho các thành viên trong tổ về phương pháp dạy học tích cực.
Tổ chức thảo luận về phương pháp dạy học tích cực thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn.
+ Tự nhận xét và thẩm định mô đun:
Hoàn thành tốt mục tiêu yêu cầu.
Điểm: 9 ( Bằng chữ: Chín điểm)
Tự nhận xét và thẩm định nội dung 3:
Thực hiện công việc BDTX đúng theo kế hoạch đã đề ra, có ghi chép nội dung đầy đủ, cuối mỗi bài có trả lời các câu hỏi trong tài liệu, có thảo luận những câu hỏi khó trong các cuộc họp chuyên môn.
Từ những bài học trong tài liệu liên kết với thực tiễn giảng dạy đã khắc phục được những vấn đề, nắm vững được các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học trò.
Hiệu quả công việc được tăng lên.
– Điểm nội dung 3: Bằng số: 9,5 Bằng chữ: Chín điểm một phần hai.
2.4. Tự nhận xét, thẩm định chung:
* Ưu điểm:
+ Bản thân nghiêm túc học tập bồi dưỡng thường xuyên, luôn cập nhật tri thức về chính trị, kinh tế – xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, tăng trưởng năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu tăng trưởng giáo dục của tỉnh, yêu cầu đổi mới và tăng lên chất lượng giáo dục trong toàn ngành.
+ Việc học tập bồi dưỡng thường xuyên giúp tăng trưởng năng lực tự học, tự bồi dưỡng của thầy cô giáo; năng lực tự thẩm định hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn , nghiệp vụ của bản thân.
+ Thông qua bồi dưỡng thường xuyên bản thân tăng lên nhận thức chính trị, bồi dưỡng lập trường tư tưởng, vun vén lòng yêu nước, tạo nên trong thầy cô giáo và học trò niềm tin vào mục tiêu lý tưởng Cách mệnh của Đảng, của dân tộc về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; về thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, tăng mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bình, văn minh; góp phần rèn luyện thế hệ trẻ vừa “hồng” vừa “chuyên”.
* Khuyết điểm:
+ Việc bồi dưỡng của bản thân đôi lúc còn chưa thật sự khoa học.
+ Thời gian bồi dưỡng thường xuyên còn bị chồng chéo với công việc chuyên môn của tổ, của bản thân.
* Đề xuất: Không
* Kết quả thẩm định:
+ Điểm: Bằng số: 9,4 Bằng chữ: Chín phẩy tư.
+ Xếp loại: GIỎI
Tôi cam đoan những nội dung trong báo cáo. Nếu sai hoặc ko đúng sự thực trong báo cáo, xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định./.
Người viết báo cáo
Báo cáo kết quả BDTX của thầy cô giáo – Mẫu 4
TRƯỜNG…………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số……………… | ………, ngày…… tháng ….. năm 20… |
BÁO CÁO
Kết quả Bồi dưỡng thường xuyên năm học 20… – 20…
Họ tên:…………………………………
Sinh ngày:………………………………
Chức vụ:………………………………….
Nhiệm vụ được phân công:………….…
Thực hiện kế hoạch …………. của trường …năm học 20… – 20…. Tôi xin báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên của tư nhân năm học 20… – 20… gồm những nội dung sau đây:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi:
– Tất cả các tài liệu về bồi dưỡng thường xuyên đều được đăng tải trên các trang mạng, thư viện nhà trường cũng khá phong phú về tài liệu phục vụ cho bộ môn của thầy cô giáo .
– Hiệu trưởng nhà trường luôn quan tâm, theo dõi và rà soát quá trình tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ, thầy cô giáo.
– Bản thân tư nhân luôn tự ý thức việc tự học là việc tự bồi dưỡng để tăng lên trình độ chuyên môn cho bản thân.
– Được Tổ chuyên môn triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên kịp thời, có hướng dẫn cho thầy cô giáo tổ chọn mô đun thích hợp với từng tư nhân và phân phối nội dung từng Module cho thầy cô giáo tự học.
2. Khó khăn
– Là một thầy cô giáo mới công việc, tôi nhận thấy hoạt động bồi dưỡng thường xuyên còn khá mới mẻ đối với thầy cô giáo nên kinh nghiệm của thầy cô giáo trong hoạt động BDTX chưa nhiều, còn gặp một số khó khăn trong việc chọn Module nào thích hợp với bản thân để lập kế hoạch tự bồi dưỡng.
Mặc dù tài liệu nghiên cứu khá phong phú song việc tự học tự bồi dưỡng của thầy cô giáo qua một số mô đun vẫn mắc phải một số bối rối như chưa hiểu hết được chiều sâu , rộng của Module nên việc nghiên cứu cũng gặp nhiều khó khăn.
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
1. Xây dựng kế hoạch BDTX năm học 20…- 20…
Trên cơ sở kế hoạch BDTX của nhà trường, nhóm tổ bộ môn thảo luận thống nhất nội dung tự học tự bồi dưỡng. Sau lúc xây dựng kế hoạch tư nhân được BGH phê duyệt và thực hiện.
– Công việc xây dựng kế hoạch BDTX năm học 20… – 20… của tư nhân
– Tổ chức công việc BDTX năm học 20…- 20…
2. Tình hình thực hiện kế hoạch BDTX của tư nhân
– Tham gia đầy đủ nội dung bồi dưỡng chuyên môn hè và chính trị.
– Tham gia BDTX đầy đủ nội dung tự học tự bồi dưỡng của tư nhân
– Tổng số module tư nhân chọn bồi dưỡng cho nội dung 3 là 03 mô đun và 5 nội dung tự học với tổng số tiết là 60 tiết được thực hiện xuyên suốt trong một năm học.
Tên cụ thể các mô đun và nội dung tự học được trình bày trong bảng sau:
STT | Tên module | Hình thức tổ chức | Ghi chú |
1 | Mô đun 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp. | Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ. | 10 tiết |
2 | Mô đun 6: Xây dựng môi trường học tập cho học trò THCS | Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ. | 10 tiết |
3 | Mô đun 16: Hồ sơ dạy học | Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ. | 10 tiết |
4 | Tự học: Tìm hiểu một số phương pháp dạy ngoại ngữ | Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ. | 6 tiết |
5 | Tự học: kĩ thuật dạy từ vựng trong tiếng anh | Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ. | 6 tiết |
6 | Tự học: kĩ thuật dạy ngữ liệu mới | Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ. | 6 tiết |
7 | Tự học: Tìm hiểu kĩ thuật mở bài- tạo ko khí trong lớp học | Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ. | 6 tiết |
8 | Tự học: Kỹ năng dạy ngữ pháp | Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ. | 6 tiết |
3. Kết quả thẩm định BDTX của tư nhân
3.1: Kết quả bồi dưỡng chuyên môn( Nội dung 1): Đạt 7,5 điểm
3.2: Kết quả bài thu hoạch chính trị ( Nội dung 2): Đạt trung bình
3.3: Kết quả tự học tự bồi dưỡng của tư nhân( Nội dung 3): Đạt 8 điểm
Căn cứ điểm thẩm định các nội dung trên, dựa vào công văn………….. tư nhân tự chấm điểm, xếp loại Khá (Với số điểm trung bình là 7,7)
Qua quá trình tự nghiên cứu học hỏi và vận dụng vào thực tiễn giảng dạy. Bản thân đã đạt được một số kết quả như sau:
– Có nhận thức thâm thúy hơn về tầm quan trọng, xác định được vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học của bộ môn Tiếng Anh.
– Có ý thức tốt trong việc sử dụng thiết bị dạy học truyền thống và thiết bị dạy học hiện đại trong quá trình dạy học để tăng lên chất lượng giảng dạy.
– Tăng lên kỹ năng phối hợp sử dụng thiết bị dạy học truyền thống và thiết bị dạy học hiện đại làm tăng hiệu quả giảng dạy của môn học.
– Biết tự làm một số đồ dùng dạy học để phục vụ cho quá trình giảng dạy và tham gia các phong trào thi đồ dùng dạy học tự làm các đơn vị quản lý..
– Biết vận dụng một số phương pháp vào quá trình giảng dạy và đạt được kết quả nhất mực, học trò khá hứng thú với một số phương pháp mới
– Đã ứng dụng được CNTT vào giảng dạy làm cho bài học trở thành sinh động, dễ hiểu hơn. Ứng dụng CNTT để tạo ứng dụng, file
III. NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ
1. Mặt mạnh: Đủ tài liệu để học tập, tư nhân có ý thức trong việc tự học tự bồi dưỡng. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn do Ngành , trường tổ chức. Bản thân luôn quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước các quy chế của ngành và các qui định trong đơn vị.
2. Hạn chế: Một số nội dung bồi dưỡng tư nhân chưa trình bày được nội dung tự học. (Cách trình diễn , kết quả đạt được). Còn bối rối trong việc tự chọn các mô đun bồi dưỡng . Thời gian để tự học chưa nhiều, kế hoạch BDTX còn một số hạn chế chưa thích hợp.
3. Biện pháp khắc phục: Nghiên cứu kĩ các mô đun sau đó rút ra những điều cần học được từ mô đun đó và vận dụng vào thực tiễn giảng dạy để đạt được kết quả cao hơn.
Phương hướng bản thân cho năm học sau: Ngoài bồi dưỡng các mô đun phục vụ cho chuyên môn (giảng dạy) tư nhân sẽ nghiên cứu thêm về các nội dung tăng lên chất lượng học trò giỏi bộ môn và các chuyên đề dạy học đối với các nhân vật học trò yếu kém.
IV. ĐẾ XUẤT, KIẾN NGHỊ: Không
GIÁO VIÊN BÁO CÁO |
Báo cáo kết quả BDTX của thầy cô giáo – Mẫu 5
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÁ NHÂN
Năm học 20… – 20 ….
Họ và tên: ……………………….. Giới tính: …………
Ngày tháng năm sinh : ………. Năm vào ngành :…
Trình độ chuyên môn: …………………………………
Tổ chuyên môn: ………………………………………
Môn dạy:………………………………………………
Chức vụ: ………………………………………………
Căn cứ Kế hoạch số 121/KH-PGDĐT ngày … tháng… năm 20…của Phòng Giáo dục và Tập huấn…………………….. về Kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, thầy cô giáo Măng non, Tiểu học, Trung học cơ sở năm học…………- …………..7;
Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên thầy cô giáo năm học …….- …….. của trường…………., căn cứ kế hoạch đăng ký của bản thân, tôi xin báo cáo kết quả thực hiện BDTX tư nhân năm học 20… – 20 .… như sau:
1. Một số đặc điểm tác động tới kết quả thực hiện :
a/ Thuận lợi :
– Được sự quan tâm, chỉ huy kịp thời của các đơn vị quản lý lãnh đạo, chuyên viên của Phòng Giáo dục và Tập huấn và BGH, tổ chuyên môn và đồng nghiệp;
– Tài liệu học tập được phân phối đầy đủ thông qua các buổi chuyên đề do Phòng Giáo dục và Tập huấn cũng như Ban Tuyên giáo huyện ủy tổ chức (nội dung 2); các mô đun của nội dung 3 tại địa chỉ http://taphuan.moet.gov.vn
– Bản thân có ý thức, ý thức tự học, tự nghiên cứu.
b/ Khó khăn :
– Nội dung 1 còn chung chung, chưa có tài liệu nghiên cứu, chủ yếu là nghe giảng tập trung tại hội trường nên khó hiểu được thâm thúy để vận dụng.
– Chưa có thời kì đầy đủ cho công việc BDTX, chủ yếu là tự học tập ngoài giờ
2. Kết quả thực hiện các nội dung :
2.1) Nội dung 1 : Các chuyên đề trong lớp bồi dưỡng chính trị hè 20………- 20……
– Thời gian khởi đầu thực hiện : 8/20………
– Thời gian hoàn thành : 5/20……
– Kết quả vận dụng :
+ Tiêu chí 1 : Nhận thức việc tiếp thu tri thức và kỹ năng được quy định trong mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.
a/ Nội dung:
Về Học tập chuyên đề năm 20………:
– Những ý kiến mới trong nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng và Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
– Chuyên đề toàn khóa về “ Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và chuyên đề năm học 20……… về phòng chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “ tự chuyển biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ.
– Những vấn đề kinh tế – xã hội trong nước ( có liên hệ địa phương ) và một số tình hình thời sự trong nước, quốc tế nổi trội trong thời kì gần đây.
b/ Có đầy đủ các loại hồ sơ: Tập ghi chép các chuyên đề
Điểm : ……….
+ Tiêu chí 2 : Phần vận dụng tri thức và kỹ năng vào hoạt động dạy học và giáo dục.
a/ Kết quả thực hiện so với nội dung
Qua một năm học thực hiện tích hợp các nội dung họp tập chính trị hè và nghe thông tin thời sự, kết quả là bản thân nhận thức và nắm vững và vận dụng tốt, đầy đủ những ý kiến mới trong nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng và Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Chuyên đề toàn khóa về “ Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và chuyên đề năm học 20……… về phòng chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “ tự chuyển biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ. Những vấn đề kinh tế – xã hội trong nước ( có liên hệ địa phương ) và một số tình hình thời sự trong nước, quốc tế nổi trội trong thời kì gần đây.
Việc tiếp thu bồi dưỡng chính trị, các văn bản chỉ huy thực hiện nhiệm vụ năm học …….- …….. của ngành,
b/ Bản thân đã tích cực tham gia và học tập đầy đủ các buổi học.
c/ Bản thân có luôn vận dụng các chuyên đề đã học vào thực tiễn tại trường.
Điểm : ………
2.2) Nội dung 2 : Tập huấn, sinh hoạt chuyên môn
Không thực hiện
2.3) Nội dung 3 : Các mô đun tự chọn
Mô đun: THCS 2
Đặt điểm học tập của học trò THCS
– Thời gian khởi đầu thực hiện : 15/9/20………
– Thời gian hoàn thành : 15/10/20………
– Kết quả vận dụng :
+ Tiêu chí 1 : Nhận thức việc tiếp thu tri thức và kỹ năng được quy định trong mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.
a/ Nội dung:
– Về tri thức : Nắm được đặc điểm của hoạt động dạy và hoạt động học cấp THCS.
– Về kỹ năng : Có kỹ năng vận dụng những hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ để đổi mới nội dung và phương pháp dạy học cấp THCS.
– Về thái độ : Có ý thức hơn trong việc giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, tăng lên ý thức trách nhiệm, lòng yêu nghề và tình cảm yêu quý, tôn trọng HS – thế hệ tương lai của non sông.
b/ Có đầy đủ các loại hồ sơ BDTX bao gồm: Sổ ghi chép Module 2
Điểm : ……
+ Tiêu chí 2 : Phần vận dụng tri thức và kỹ năng vào hoạt động dạy học và giáo dục.
a/ Kết quả thực hiện so với nội dung:
Việc giáo dục ý thức trách nhiệm cho học trò là một vấn đề cần hết sức quan tâm, nhất là trong tình hình hiện nay. Làm sao chúng ta đạt được mục tiêu lúc ra trường, học trò ko những được trang bị về tri thức nhưng còn phải được trình bày con người được tăng trưởng toàn diện về mọi mặt (trí, đức, thể, mỹ). Như vậy, chúng ta mới dần có những thế hệ tương lai có đức, tài trọn vẹn, sẽ là những chủ sở hữu rất hữu ích cho xã hội, và có được tương tự ta mới tin rằng non sông ta sẽ tăng trưởng mạnh.
b/ Kết quả thực tiễn: Bản thân đã tích cực tìm hiểu đặt điểm học tập của học trò THCS ( khoảng 80 %)
c/ Tác động với đồng nghiệp: Bản thân cũng thường xuyên trao đổi và học hỏi thêm những hình thức khác để tìm hiểu HS từ đồng nghiệp trong trường.
Điểm : …….
Mô đun thứ 2: THCS 1
Đặc điểm tâm sinh lý của học trò THCS.
– Thời gian khởi đầu thực hiện : 20-10-20………
– Thời gian hoàn thành : 15-11-1017
– Kết quả vận dụng :
+ Tiêu chí 1 : Nhận thức việc tiếp thu tri thức và kỹ năng được quy định trong mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.
a/ Nội dung:
Nắm được vị trí, ý nghĩa của thời kỳ tăng trưởng tuổi HS THCS trong sự tăng trưởng cả đời người, những chuyển đổi mạnh mẽ về mọi mặt của sự tăng trưởng thế hệ: về thể chất, về nhận thức, về giao tiếp, về tư cách…
Vận dụng các hiểu biết về đặc điểm tâm, sinh lí của HS THCS, những thuận tiện và khó khăn của thế hệ vào việc giảng dạy và giáo dục HS có hiệu quả.
Thái độ thông cảm, san sớt và giúp sức HS THCS
b/ Có đầy đủ các loại hồ sơ BDTX bao gồm: Sổ ghi chép Module 1
Điểm : …….
+ Tiêu chí 2 : Phần vận dụng tri thức và kỹ năng vào hoạt động dạy học và giáo dục.
a/ Kết quả thực hiện so với nội dung: Thế hệ học trò THCS có một vị trí đặc trưng trong thời kì tăng trưởng của trẻ em. Đây là thời kì chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành. Quá trình tạo nên cái mới thường kéo dài về thời kì và phụ thuộc vào điều kiện sống, hoạt động của các em. Do đó, sự tăng trưởng tâm lí ở thế hệ này diễn ra ko đồng đều về mọi mặt. Có thể chứng minh các lập luận trên qua sự tăng trưởng thể chất của học trò THCS, hoặc qua sự tăng trưởng giao tiếp của học trò với người lớn, qua giao tiếp với bạn hay qua sự tăng trưởng mạnh mẽ của tự ý thức, của đạo đức và hành vi xử sự ở học trò trung học cơ sở. Do đó cần nắm vững đặc điểm này để giáo dục tốt các em.
b/ Kết quả thực tiễn: Bản thân luôn tích cực tìm hiểu đặt điểm tâm sinh lý của học trò THCS để có phương pháp giáo dục thích hợp và hiệu quả ( khoảng 75 %)
c/ Tác động với đồng nghiệp: Bản thân cũng thường xuyên trao đổi và học hỏi thêm những phương pháp khác từ đồng nghiệp trong trường.
Điểm :………
Mô đun 3: THCS 3
Giáo dục học trò THCS cá biệt.
– Thời gian khởi đầu thực hiện : 10-12-20………
– Thời gian hoàn thành : 15-01-20……
– Kết quả vận dụng :
+ Tiêu chí 1 : Nhận thức việc tiếp thu tri thức và kỹ năng được quy định trong mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.
a/ Nội dung:
Về tri thức: Nắm được các phương pháp tích lũy thông tin về HS cá biệt; các PPGD và các phương pháp thẩm định kết quả rèn luyện của HS cá biệt.
Về kỹ năng: Sử dụng và phối hợp được các phương pháp tích lũy thông tin về HS cá biệt; các PPGD và các phương pháp thẩm định kết quả rèn luyện của HS cá biệt cỏ tính tới đặc điểm thế hệ HS THCS và đặc điểm tư nhân.
Về thái độ: Tin tưởng rằng mọi HS đều có thể thay đổi theo hướng tích cục và tôn trọng HS cá biệt như là những tư cách có trị giá. Cam kết giúp sức, hỗ trợ HS cá biệt thay đổi niềm tin và hành vi ko mong đợi.
b/ Có đầy đủ các loại hồ sơ BDTX bao gồm: Sổ ghi chép Module 3
Điểm : ………
+ Tiêu chí 2 : Phần vận dụng tri thức và kỹ năng vào hoạt động dạy học và giáo dục.
a/ Kết quả thực hiện so với nội dung: Người GV phải chăm lo giáo dục động cơ học tập, trị giá, hành vi tích cực, lành mạnh về mọi mặt chỗ HS. GV là người đánh thức, khơi dậy hứng thú nhiều mặt của HS; là người kìm hãm, ngăn chặn những hoạt động tiêu cực của HS và kích thích, tích cực các hoạt động có trị giá xã hội và là người tạo nên, rèn luyện kỹ năng khắc phục các vấn đề gặp phải trong cuộc sống. Trong cùng một tình huống, sự kiện có thể có hai hay nhiều phản ứng không giống nhau phụ thuộc vào cách suy nghĩ không giống nhau, chính chúng ta là người tạo nên xúc cảm của mình. Vận dụng giải pháp giáo dục kỉ luật tích cực đối với cả tập thế lớp và học trò cá biệt.
b/ Kết quả thực tiễn: Nếu HS cá biệt thực hiện hành vi ko mong đợi nào đó thì GV chỉ thẩm định hành vi đó, nhưng ko quy kết hành vi đó thành nét tư cách của HS. …( hiệu quả khoảng 75 %)
c/ Tác động với đồng nghiệp: Bản thân luôn được GV trong tổ góp ý, tạo điều kiện thuận tiện để vận dụng Module này vào thực tiễn.
Điểm : ………
Mô đun 4 : THCS 6
Xây dựng môi trường học tập cho học trò THCS
– Thời gian khởi đầu thực hiện : 25-01-20……
– Thời gian hoàn thành : 27-02-20……
– Kết quả vận dụng :
+ Tiêu chí 1 : Nhận thức việc tiếp thu tri thức và kỹ năng được quy định trong mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.
a/ Nội dung:
Kiến thức: Trình bày được các giải pháp đúng môi trường học tập cho học trò THCS. Nắm vững hình thức cập nhật, xử lí và sử dụng thông tin về môi trường giáo dục vào quá trình dạy học và giáo dục học trò THCS.
Kỹ năng: Sử dụng tri thức của module này để nghiên cứu các module tiếp theo và khắc phục tốt các vấn đề trong thực tiễn giáo dục ở cấp THCS hiện nay: Có kỹ năng sử dụng các phương pháp và kĩ thuật để tạo dựng môi trường học tập cho học trò THCS, đặc trưng là môi trường học tập hiện đại thích hợp với đặc điểm hoạt động dạy học cửa các nhà trường THCS hiện nay.
Thái độ: Có thái độ học tập theo nội dung và thứ tự thực hiện module một cách khoa học, độc lập, tích cực và thông minh. Có nhận thức và thẩm định đứng về tầm quan trọng của việc xây dựng môi trường học tập cho THCS.
b/ Có đầy đủ các loại hồ sơ BDTX bao gồm: Sổ ghi chép Module 6
Điểm: ………
+ Tiêu chí 2 : Phần vận dụng tri thức và kỹ năng vào hoạt động dạy học và giáo dục.
a/ Kết quả thực hiện so với nội dung:
Hiệu quả học tập của học trò phụ thuộc khá lớn vào môi trường học tập. Bởi vậy, việc nắm vững lí thuyết và sử dụng thành thục những kỹ năng để xây dựng môi trường học tập lành mạnh, hiệu quả cho học trò là một trong những yêu cầu quan trọng đối với thầy cô giáo THCS. Module THCS 6 để cập một cách cơ bản nhất những lí thuyết cũng như những phương pháp để có thể xây dựng được một môi trường học tập tốt nhất cho mỗi học trò THCS ở những điều kiện và hoàn cảnh không giống nhau.
.b/ Kết quả thực tiễn: Bản thân chưa được tập huấn chuyên môn về vấn đề này nhưng với vốn kinh nghiệm của tôi mình cũng tạo môi trường cho HS trình bày năng lực học tập của mình. (hiệu quả khoảng 70%)
c/ Tác động với đồng nghiệp: Bản thân luôn được GV trong tổ hỗ trợ, tạo điều kiện thuận tiện để vận dụng Module này vào thực tiễn.
Điểm: ……….
3. Giám định kết quả thực hiện, kiến nghị :
a. Ưu điểm :
– Bản thân tự giác thực hiện chương trình bồi dưỡng, tự học tập nghiên cứu tài liệu. Tích cực vận dụng tri thức bồi dưỡng vào trong quá trình dạy học. Phát huy năng lực tự học, tự bồi dưỡng của bản thân.
– Xây dựng kế hoạch tự học, tự thẩm định năng lực quản lý hoạt động dạy học. Tuân thủ thời kì quy định của kế hoạch đề ra
b. Hạn chế :
– Giáo viên vừa giảng dạy và kiêm nhiệm nhiều công việc khác nên thời kì hạn chế trong nghiên cứu.
– Thành phầm chứa nhiều, chất lượng chưa cao
c. Kiến nghị :
– Không
d. Tổng điểm số : ……….
e. Tự xếp loại : …………..
Thị Trấn, ngày …… tháng …..năm …. | |
Người báo cáo |
Ý kiến của tổ chuyên môn
…………………………………………………..
………………………………………………..
………………………………………………
…………………………………………………
Xếp loại : ………
Thị Trấn, ngày … tháng … năm 20…… | |
Tổ trưởng |
Báo cáo kết quả BDTX của thầy cô giáo – Mẫu 6
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO…….. |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO
KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC………
Căn cứ Kế hoạch……….. của Phòng Giáo dục và Tập huấn……….. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý, thầy cô giáo măng non và phổ thông năm học…………, Trường Tiểu học…….. báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên năm học…….. gồm những nội dung sau đây:
I. Đặc điểm tình hình
1. Nhân sự
Tổng số CBQL và GV hiện có: …….. người. Trong đó:
– CBQL: 02
– Giáo viên: 22
2. Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai công việc BDTX
2.1. Thuận lợi:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
2.2. Khó khăn:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
II. Kết quả công việc bồi dưỡng thường xuyên
1. Xây dựng kế hoạch BDTX năm học…….. và thẩm định, phê duyệt kế hoạch BDTX của CBQL, thầy cô giáo
– Công việc xây dựng kế hoạch BDTX năm học……….. (nêu số của kế hoạch).
– Ra quyết định thành lập ban chỉ huy công việc BDTX năm học 2017-2018(nêu số của quyết định).
– Công việc tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch BDTX năm học 2017-2018 của CBQL, thầy cô giáo.
2. Tình hình triển khai thực hiện kế hoạch BDTX
2.1. Tình hình CBQL, thầy cô giáo tham gia BDTX
CBQL, GV tham gia BDTXđầy đủ 3 nội dung bồi dưỡng | CBQL, GV ko tham gia BDTX đầy đủ 3 nội dung bồi dưỡng | ||
SL | Tỉ lệ | SL | Tỉ lệ |
Lý do ko tham gia BDTX đầy đủ 3 nội dung bồi dưỡng:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
2.2. Danh sách module CBQL, thầy cô giáo chọn bồi dưỡng cho nội dung buộc phải:
Tên module | Hình thức tổ chức | Ghi chú |
3. Kết quả thẩm định BDTX của CBQL và thầy cô giáo
3.1. Kết quả xếp loại BDTX của thầy cô giáo năm học …….. như sau:
Loại Cấp, bậc |
Loại giỏi | Loại Khá | Loại TB | Không hoàn thành kế hoạch | ||||
SL | Tỉ lệ | SL | Tỉ lệ | SL | Tỉ lệ | SL | Tỉ lệ | |
Tiểu học |
(Kết quả cụ thể theo Phụ lục II, II, IV đính kèm)
3.2. Kết quả xếp loại BDTX của CBQL năm học …………… như sau:
Loại Cấp, bậc |
Đạt yêu cầu | Không đạt yêu cầu | ||
Số lượng | Tỉ lệ | Số lượng | Tỉ lệ | |
Tiểu học |
Kết quả cụ thể theo hồ sơ (Biên bản; Bài rà soát, bài tập nghiên cứu hoặc viết thu hoạch, báo cáo chuyên đề, …) đính kèm.
III. NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ
1. Ưu điểm:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
2. Hạn chế:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
3. Biện pháp khắc phục:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
IV. ĐẾ XUẤT, KIẾN NGHỊ (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Nơi nhận: – Phòng GD&ĐT (B/c); |
HIỆU TRƯỞNG |
.
Về trang chủ: TH Huỳnh Ngọc Huệ
Bài viết thuộc danh mục: Tổng hợp