Tổng hợp

Soạn ngữ văn 10 phong cách ngôn ngữ sinh hoạt tiếp theo

Hướng dẫn soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) giúp các em nắm được những nét cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt thông qua các câu hỏi và bài tập phần Luyện tập (SGK trang 127). ).

Với phần hướng dẫn trả lời câu hỏi SGK chi tiết dưới đây, các em không chỉ chuẩn bị thật tốt mà còn nắm vững những kiến thức quan trọng của bài học này.
Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo), trả lời câu hỏi bài tập trang 125 SGK Ngữ văn lớp 10 tập 1. Hãy tham khảo với Viknews nhé.

Bạn đang xem bài: Soạn ngữ văn 10 phong cách ngôn ngữ sinh hoạt tiếp theo

Video soạn bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt lớp 10

Soạn văn 10 bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Câu 1 trang 127 SGK Ngữ văn 10 tập 1 soạn bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt lớp 10

Một. Những từ ngữ, mẫu câu, cách nói nào thể hiện tính cụ thể, tình cảm, tính riêng trong phong cách sống hàng ngày?

NS. Theo bạn, viết nhật ký mang lại lợi ích gì cho sự phát triển ngôn ngữ của bạn?

Đáp án

Một. Tính cụ thể:

Cụ thể về không gian và thời gian:: Trong một căn phòng giữa rừng khuya.

Cụ thể về người nói và người nghe: nhân vật Th tự nhủ: “Thôi, anh nghĩ thế nào. Anh nghĩ gì, đôi mắt nhìn xuyên màn đêm? “

Có những biểu hiện cụ thể bằng giọng điệu thân mật và tha thiết, những câu cảm thán như: “Nghĩ về điều gì đó Th. Yeah?”; “Tiếc thật Th. Yeah!”.

– Tình cảm:

+ Giọng tâm tình (nghĩ về hiện tại, nghĩ về tương lai).

+ Giọng trách móc, giục giã.

– Tính cá nhân:

+ Giọng văn độc đáo dễ nhận ra (giọng kể cảm xúc như đang bộc lộ tâm trạng)

+ Lời đối thoại nội tâm

Xem thêm : Lý thuyết Địa lý 7 bài 13: Môi trường đới ôn hòa

b, Viết nhật ký rất có lợi cho sự phát triển ngôn ngữ, đặc biệt là phát triển vốn từ vựng và cách diễn đạt mới. đời sống nội tâm phong phú, từ đó giúp chúng ta trở thành những người sống tình cảm, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

24 24

Câu 2 (trang 127 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)

Em hãy chỉ ra những dấu hiệu của phong cách sống thường ngày được thể hiện qua những câu thơ dưới đây.

Giải thích chi tiết:

Một.

Anh có nhớ em khi em về không?

Khi trở lại, tôi nhớ răng cười.

– Tính đặc hiệu:

+ Đoạn thơ là lời nhân vật “ta” nói với “ta” về nỗi nhớ nhung, khắc khoải.

+ Tình huống cho biết rất có thể vào một đêm chia tay.

+ Ngôn ngữ được sử dụng trong bài thơ này khá gần gũi, mộc mạc (“me”, “ta”, “may”, “” răng “).

– Tình cảm:

+ Ca dao thể hiện rõ tình cảm gắn bó, lưu luyến, nhớ nhung da diết.

+ Những từ trực tiếp bộc lộ cảm xúc đó là: “Em… em có nhớ anh không”, “Em nhớ…”

– Tính cá nhân: Tình cảm trong ca dao này có thể cho chúng ta biết đó là những lời tâm sự của những chàng trai, cô gái. Những người đã dành tình cảm cho nhau sau đêm hội hát. Lời nói có đặc điểm riêng là chân thật, mạnh mẽ nhưng vẫn tế nhị, sâu sắc.

NS.

Này cái yếm trắng

Đến đây đập đất trồng cà chua với anh.

– Tính đặc hiệu:

+ Câu này là một lời tâm sự trong lao động. Ca dao là lời của một chàng trai nông dân với một cô gái đi ngang qua.

+ Tình huống được cho là một buổi làm việc, gắn với một hoạt động cụ thể (đập đất trồng cà phê).

+ Ngôn ngữ giao tiếp trong câu cũng là khẩu ngữ giản dị, bình dân: tiếng gọi (Hỡi bà), tả đùa (yếm trắng).

– Tình cảm: Ca dao là lời của người đàn ông nói với người con gái, có thể hiểu là lời tỏ tình nhưng cũng có thể là lời trêu đùa (có ý kiến ​​cho rằng đây là lời chế giễu những cô gái nhà giàu). lười lao động).

– Tính cá nhân: Ca dao gắn liền với hình ảnh người lao động dũng cảm, với những ngôn từ vừa gần gũi, vui tươi nhưng cũng vừa ý nhị, sắc sảo.

bai soan tham khao so 1 538247 bai soan tham khao so 1 538247

Câu 3 trang 127 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Đối thoại trong sách giáo khoa trang 127 mô phỏng phong cách sinh hoạt hàng ngày, nhưng khác với đối thoại hàng ngày. Tham khảo bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và viết trang 86 để chỉ ra sự khác biệt và giải thích tại sao lại có sự khác biệt đó.

Đáp áp

Đoạn trích này là một đoạn đối thoại trong sử thi, tuy mô phỏng theo phong cách đời thường nhưng vẫn có những điểm khác biệt:

– Đoạn văn này có rất nhiều yếu tố thừa so với ngôn ngữ thường ngày như các từ: ơ, bắc, nam, giàu, ê, nghìn con chim sẻ, v.v.

– Sự lặp lại các yếu tố thừa này giúp duy trì nhịp điệu của lời thoại và duy trì không khí sử thi.

Về trang chủ: TH Huỳnh Ngọc Huệ
Bài viết thuộc danh mục: Tổng hợp

Trường Đại Học Y Dược Buôn Ma Thuột

Đội ngũ của chúng tôi đạt chuẩn, mạnh mẽ và sáng tạo và liên tục đổi mới phương thức giảng dạy để đem lại kết quả tốt nhất.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button