Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam là tài liệu tham khảo được Viknews sưu tầm, nhằm giúp các bạn học sinh lớp 11 hệ thống lại kiến thức các bài văn học trung đại đã được học, cùng giá trị nội dung và nghệ thuật của những tác phẩm. Mời các bạn tham khảo.
- Từ trường là gì? Đường sức từ của dòng diện và Quy tắc nắm tay phải – Vật lý 11 bài 19
- Tuyến tiền liệt là gì? Cấu tạo và một số bệnh lý thường gặp phổ biến
- Đi tìm định nghĩa hạnh phúc gia đình là gì?
- Tính chất hoá học, công thức cấu tạo của Saccarozo, Tinh bột và Xenlulozo – hoá 12 bài 6
- Lịch Vạn Năng Liên Quân Mobile: Chi tiết sự kiện và cách tham gia
Video ôn tập văn học trung đại việt nam lớp 11
Bạn đang xem bài: Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
Hướng dẫn soạn ôn tập văn học trung đại VN lớp 11
BẤM NGAY vào link bên dưới để tải bài soạn văn lớp 11 về văn học trung đại Việt Nam đầy đủ, chi tiết, ngắn gọn và đầy đủ từ chúng tôi.
Tải về Hướng Dẫn
Câu 1 (trang 76 SGK ngữ văn tập 1)
Ngoài nội dung yêu nước là chủ đề xuyên suốt trong các sáng tác trung đại thời kỳ trước, trong giai đoạn văn học này (từ thế kỷ 18 đến thế kỷ 19) xuất hiện một số nội dung mới:
+ Chạy giặc, nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu): âm vang oai hùng của một thời kỳ bi tráng nhưng cũng đầy tự hào của dân tộc.
+ Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ): ý tưởng đổi mới đất nước.
+ Bài ca cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh): ca ngợi vẻ đẹp quê hương, đất nước.
+ Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) Tấm lòng hướng về nhân dân, tình yêu quê hương thầm kín
+ Vịnh Hương (Trần Tế Xương): tình cảnh mất nước và niềm tiếc thương của tác giả.
Câu 2 (trang 76 SGK ngữ văn tập 1)
Văn học thế kỉ 18 đến cuối thế kỉ 19 xuất hiện trào lưu nhân đạo vì:
– Khi đó, xã hội phong kiến từng bước khủng hoảng, nổi dậy, chiến tranh liên miên.
– Chủ nghĩa nhân đạo lúc này đã trở thành một trào lưu, với hàng loạt tác phẩm nổi tiếng: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc … gắn liền với các tác giả Nguyễn Du, Đoàn Thị Điểm, Hồ Xuân Hương …
– Nội dung thể hiện của chủ nghĩa nhân đạo:
+ Các tác giả hướng đến những giá trị cao đẹp của con người
+ Cảm thương cho những mảnh đời nhỏ bé, đặc biệt là phụ nữ
+ Khẳng định giữ vững phẩm giá con người, truyền thống đạo đức, nhân nghĩa.
– Vấn đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học thế kỉ 18 – 19 là:
+ Hướng tới quyền sống của con người
+ Ý thức cá nhân mạnh mẽ hơn: tài năng, quyền sống, hạnh phúc cá nhân …
Nội dung cơ bản: “Đề cao vẻ đẹp và tài năng của con người (Truyện Kiều), khát khao hạnh phúc lứa đôi (Vợ ngâm – Đoàn Thị Điểm)
Câu 3 (trang 77 SGK ngữ văn tập 1)
Giá trị phản ánh: tái hiện chân thực cuộc sống xa hoa chốn hoàng cung, khắc họa ở hai khía cạnh
+ Cuộc sống xa hoa, quyền cao chức trọng (từ ăn ở đến tiện nghi, kẻ hầu người hạ …)
+ Nhưng đời Trịnh thiếu sức sống, chỉ có sự u ám dẫn đến bệnh tật của Thái tử Càn.
– Phê phán hiện thực: tác giả ngầm phê phán sự xa hoa, lạm quyền của phủ chúa cùng với cuộc đời tăm tối, u tối của con người. Đó là bức tranh xã hội đương đại cuối thế kỷ 18
Câu 4 (trang 76 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Giá trị nội dung:
+ Nêu cao đạo lí nhân nghĩa (Lục Vân Tiên) và nội dung yêu nước (Bài Tây, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
– Giá trị nghệ thuật: Chất đạo đức – trữ tình, màu sắc Nam Bộ qua ngôn từ, hình tượng nghệ thuật
+ Nguyễn Đình Chiểu là người đầu tiên đưa hình tượng người anh hùng nông dân vào thơ một cách trọn vẹn.
+ Hình tượng hoàn chỉnh của người nông dân anh hùng (nghĩa sĩ Cần Giuộc, người nông dân mang vẻ đẹp bi tráng)
Về phương pháp
Câu 1 (trang 77 SGK ngữ văn tập 1): Bảng tóm tắt:
1. Ảnh minh họa: Vào phủ chúa Trịnh
– Tác giả: Lê Hữu Trác
– Nội dung và nghệ thuật:
+ Bức tranh xa hoa chốn hoàng cung, tác giả coi thường danh lợi.
+ Khả năng quan sát, chọn lọc chi tiết, có ý nghĩa, lối viết hiện thực sâu sắc.
2. Ảnh minh họa: Tự tình
– Tác giả: Hồ Xuân Hương
– Nội dung và nghệ thuật:
+ Tấm lòng của Hồ Xuân Hương. Lời nói thách thức số phận, khát vọng sống, hạnh phúc.
+ Sử dụng từ ngữ dân tộc, hình ảnh độc đáo, đậm chất thơ Đường luật.
3. Ảnh minh họa: Câu cá mùa thu
– Tác giả: Nguyễn Khuyến
– Nội dung và nghệ thuật:
+ Bức tranh thiên nhiên mùa thu, tình yêu quê hương đất nước tha thiết, thầm lặng.
+ Ngôn từ rõ ràng, hình ảnh trung thực, giản dị.
4. Ảnh minh họa: Thương Vợ Ơi
– Tác giả: Trần Tế Xương
– Nội dung và nghệ thuật:
+ Ca ngợi và đánh giá cao những đức hi sinh của người vợ. Thật vô ích khi tự cười nhạo bản thân.
+ Ngôn ngữ châm biếm, mỉa mai.
5. Ảnh minh họa: Bài ca ngất ngưởng
– Tác giả: Nguyễn Công Trứ
– Nội dung và nghệ thuật:
+ Thái độ sống, lối sống ngất ngưởng khẳng định tài năng của tác giả.
+ Có thể hát tự do.
6. Ảnh minh họa: Bài hát ngắn đi trên cát
– Tác giả: Cao Bá Quát
– Nội dung và nghệ thuật:
+ Một trí thức chán ghét con đường danh lợi tầm thường và mong muốn đổi đời.
+ Hình thức thơ tự do, phóng khoáng, ngôn từ uyển chuyển.
7. Ảnh minh họa: Lý do để ghét yêu
– Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu
– Nội dung và nghệ thuật:
+ Yêu ghét chia rẽ, thương dân sâu sắc, ca ngợi đạo lí, lòng nhân đạo.
+ Lời ca mộc mạc, chân chất, giàu cảm xúc.
8. Tác phẩm: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
– Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu
– Nội dung và nghệ thuật:
+ Tượng đài bất tử về người nông dân anh hùng, tiếng khóc bi tráng cho một trang sử đau thương.
+ Xây dựng hình tượng người nghĩa sĩ, ngôn ngữ mạnh mẽ, bi tráng.
9. Ảnh minh họa: Giao phối cho hiền nhân
– Tác giả: Ngô Thì Nhậm
– Nội dung và nghệ thuật:
+ Nói về việc vua Quang Trung lên ngôi, mong cầu hiền tài giúp nước.
+ Lập luận chặt chẽ.
10. Tác phẩm: Xin thành lập khoa luật
– Tác giả: Nguyễn Trường Tộ
– Nội dung và nghệ thuật:
Sự cần thiết của pháp luật đối với xã hội.
+ Lập luận chặt chẽ, quan điểm xác đáng.
Câu 2 (trang 77 SGK ngữ văn tập 1)
a, Yếu tố quy phạm và sáng tạo trong bài Câu cá mùa thu – Nguyễn Khuyến:
– Nội dung: chủ đề cuộc sống nông thôn. Cảnh ao làng phá vỡ quy tắc của văn học trung đại
+ Giá trị nhân văn giữa thiên nhiên và cuộc sống con người với những hình ảnh thơ chân thực, gần gũi, sinh động
– Nghệ thuật: Bài thơ viết bằng chữ Nôm thể hiện sâu sắc, ý nhị tâm hồn người Việt.
+ Từ ngữ: sử dụng vần tạo cho bài thơ sức biểu cảm lớn khi miêu tả thiên nhiên và tâm trạng
NS. Huyền thoại, cổ điển
– Truyện Lục Vân Tiên
+ Kiệt, Trụ, Lê, Ư, Ngũ Bá: Đây là những triều đại trong lịch sử Trung Quốc với những ông vua dâm đãng, vô đạo, thời đại điêu tàn, đổ nát ⇒ nhấn mạnh lòng “căm thù giặc” của ông.
– Khổng Tử, Nhân Từ, Gia Cát Lượng, Nguyên Lượng, Hán Vũ, Liêm, Lạc (đặc điểm của những con người tài hoa đức độ mà chịu thương chịu khó) khẳng định tấm lòng của ông Quán về tình yêu.
* Bài hát choáng ngợp
– Lộ ra những ngọn Đông Phong, Hàn Dũ … những con người sống cuộc đời ngoài danh lợi, thể hiện sự xuất thần so với bậc tiền bối.
* Bài hát ngắn đi trên cát:
– Bậc thầy về năm kỹ năng và danh vọng: Cao Bá Quát tỏ ra chán ghét danh lợi tầm thường.
c, Phong cách nghệ thuật: nghiêng về ước lệ, tượng trưng trong bài ca ngắn đi trên cát.
+ Thư pháp ước lệ tượng trưng cho công dụng hiệu quả, hình ảnh bãi cát giống như con đường công danh, danh lợi đầy gian nan, vất vả.
+ Những người vội vã đi trên cát là những người ham danh lợi, sẵn sàng cho nó chạy ngược xuôi.
+ Nhà thơ gọi con đường của mình là ngõ cụt – con đường danh lợi là vô nghĩa, không giúp anh đạt được lí tưởng cao đẹp.
– Tác phẩm có tên thể loại gắn với tên tác phẩm
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
+ Bài hát choáng ngợp
+ Dự án dời đô
+ Bình Ngô đại cáo
+ Các tướng nhím
+ Hoàng Lê Nhất Thống Chí
+ Kinh thượng
+ Vũ Trung tùy chỉnh
– Đặc điểm của thể thơ Đường
+ Quy tắc phức tạp được thể hiện ở 5 điều: Luật, Dấu, Vần, Đối, Bố cục.
+ Nguyên tắc đối, đối, nghĩa lần lượt là bậc nhất, thứ hai, thứ ba … của các câu trên đối với câu dưới cả về âm và nghĩa.
+ Quy ước chữ thứ nhất, thứ ba, thứ năm không đúng luật (các chữ cái thứ nhất, thứ ba, thứ năm không cần tuân theo luật)
* Đối với thể thơ thất ngôn bát cú.
+ Đối thanh (luật đối bằng): Luật thơ Đường dựa vào thanh và dùng các chữ 2-4-6 và 7 để xây dựng luật.
+ Nếu chữ thứ hai của câu thứ nhất dùng âm bằng thì gọi là “luật bằng”, nếu là thanh thì gọi là “luật đo”.
+ Chữ thứ 2 và chữ thứ 6 phải có thanh điệu giống nhau, chữ thứ 4 phải khác âm với hai chữ còn lại. Một câu thơ Đường không tuân theo quy luật gọi là “phạm luật”.
– Phép đối: trong thơ Đường luật, ý câu 3-4 đối lập, câu 5-6 đối nhau.
+ Thường cho sự tương phản, tương đương trong cách dùng từ.
+ Cảnh đối lập: trên so với dưới, cảnh động so với cảnh tĩnh.
+ Thơ Đường, câu 3-4 hoặc câu 5-6 không đối nhau thì gọi là “vô song”.
Xem thêm : Lập dàn ý bài cô bé bán diêm
Về trang chủ: TH Huỳnh Ngọc Huệ
Bài viết thuộc danh mục: Tổng hợp