Tổng hợp

Chu trình krebs là gì?

Chu trình Krebs là gì?Chu trình krebs xảy ra ở đâu, sản phẩm chu trình crep chu trình là gì? Những kiến thức sinh học này sẽ được THPT Phạm Hồng Thái giải thích chi tiết trong bài viết này.

Video năng lượng của chu trình crep

Bạn đang xem bài: Chu trình krebs là gì?

Khái niệm chu trình Krebs là gì?

  • Chu trình Krebs hay còn được gọi là chu trình axit citric, diễn ra trong chất nền của ti thể tế bào thực vật, động vật. Hầu hết tất cả các enzym của chu trình Krebs đều có thể hòa tan, ngoại trừ enzyme succinat dehydrogenase, được gắn trên màng trong của ty thể.
  • Một loạt các phản ứng enzym ( men tiêu hóa) xảy ra ở tất cả các sinh vật hiếu khí, có liên quan đến quá trình chuyển hóa oxy hóa của các đơn vị acetyl và đóng vai trò là nguồn năng lượng chính của tế bào. Chu trình krebs là một phần trong quá trình hô hấp ở thực vât.
  • Một loạt các phản ứng hóa học được sử dụng bởi tất cả các sinh vật hiếu khí để tạo ra năng lượng thông qua quá trình oxy hóa axetat có nguồn gốc từ carbohydrate, chất béo và protein thành carbon dioxide.
  • Không giống như quá trình đường phân, chu trình Krebs gồm một vòng khép kín: phần cuối cùng của con đường tái tạo hợp chất được sử dụng trong bước đầu tiên. 
  • Đây được coi là một con đường hiếu khí vì NADH và FADH2 được tạo ra phải chuyển các điện tử của chúng đến con đường tiếp theo trong hệ thống, con đường này sẽ sử dụng oxy. Nếu quá trình chuyển giao này không xảy ra, các bước oxy hóa của chu trình axit citric cũng không xảy ra. 
  • Lưu ý rằng chu trình axit xitric tạo ra rất ít ATP trực tiếp và không trực tiếp tiêu thụ oxy.
  • Còn ti thể là ti thể là một bào quan có màng bao bọc, thường được mô tả là “nhà máy năng lượng tế bào” vì chúng tạo ra hầu hết ATP.

Các bước trong chu trình Krebs

Chu trình Krebs gồm 8 bước là một loạt các phản ứng oxi hóa khử, khử nước, hydrat hóa và khử cacbon tạo ra hai phân tử carbon dioxide, một GTP / ATP, và các dạng khử của NADH và FADH2, cụ thể gồm:

Bước 1: Bước ngưng tụ, kết hợp 

  • Bước này sẽ ngưng tụ, kết hợp nhóm acetyl hai cacbon (từ acetyl CoA) với phân tử oxaloacetat bốn cacbon để tạo thành phân tử sáu cacbon nitrat. 
  • CoA liên kết với một nhóm sulfhydryl (-SH) và khuếch tán ra xa để cuối cùng kết hợp với một nhóm acetyl khác. 
  • Bước này là không thể thay đổi được vì nó là bước quan trọng nhất. Tốc độ của phản ứng này được kiểm soát bởi lượng ATP có sẵn. Nếu mức ATP tăng, tốc độ của phản ứng này giảm, Nếu thiếu ATP, tỷ lệ tăng lên. Có nghĩa là ATP tỉ lệ nghịch với tốc độ phản ứng trong chu trình Krebs.

Bước 2: Isocitrate

  • Citrate mất một phân tử nước và nhận được một phân tử khác khi citrate được chuyển thành đồng phân của nó gọi là isocitrate.

Bước 3 và bước 4: Oxi hóa và khử cacbon

  • Ở bước ba, isocitrate bị oxy hóa, tạo thành phân tử năm cacbon, α-ketoglutarate, cùng với một phân tử CO2 và hai điện tử, chúng khử NAD+ + thành NADH. 
  • Số atp được tạo ra từ chu trình crep là : Bước này cũng được điều chỉnh bởi phản hồi tiêu cực từ ATP và NADH và bởi tác động tích cực của ADP.
  • Bước 3 và 4 đều là bước oxy hóa và khử cacbon, giải phóng các điện tử khử NAD+ thành NADH và giải phóng các nhóm cacbonyl tạo thành phân tử CO2.
  • α-Ketoglutarate là sản phẩm của bước ba và nhóm succinyl là sản phẩm của bước bốn. CoA liên kết với nhóm succinyl để tạo thành succinyl CoA.

Sơ đồ chu trình Crep dễ hiểu, cực hay

Bước 5: Tạo GTP và ATP

  • Một nhóm photphat được thay thế cho coenzym A và một liên kết năng lượng cao được hình thành. Năng lượng này được sử dụng trong quá trình phosphoryl hóa ở mức cơ bản chất để tạo thành guanin triphosphat (GTP) hoặc ATP.
  • Có hai dạng enzyme được gọi là isoenzyme ở bước này, tùy thuộc vào loại mô động vật mà chúng được tìm thấy. Một dạng được tìm thấy trong các mô sử dụng một lượng lớn ATP, chẳng hạn như tim và cơ xương và dạng này tạo ra ATP.
  • Dạng thứ hai của enzyme được tìm thấy trong các mô như gan. Hình thức này tạo ra GTP. GTP tương đương về mặt năng lượng với ATP, tuy nhiên, việc sử dụng nó bị hạn chế hơn. Trong đó, quá trình tổng hợp protein chủ yếu sử dụng GTP.

Bước 6: quá trình khử nước

  • Là một quá trình khử nước để chuyển đổi succinate thành fumarate. Hai nguyên tử hidro được chuyển đến FAD, tạo ra FADH. 
  • Năng lượng chứa trong các electron của các nguyên tử này không đủ để giảm NAD+ nhưng đủ để giảm FAD. Không giống như NADH, chất mang này vẫn gắn vào enzyme và chuyển các điện tử trực tiếp đến chuỗi vận chuyển điện tử. 
  • Quá trình này được thực hiện nhờ sự định vị của enzym xúc tác bước này bên trong màng trong của ti thể.

Bước 7: 

  • Nước được thêm vào fumarate trong bước bảy, và malate được sản xuất. Bước cuối cùng trong chu trình axit citric tái tạo oxaloacetate bằng cách oxy hóa malate. Một phân tử khác của NADH được tạo ra.

Sản phẩm của chu trình krebs là gì?

Dưới đây là trả lời cho câu hỏi phân tử năng lượng được tạo ra sao chu trình crep là :

  • Sản phẩm chính của chu trình crep là 2 năng lượng quan trọng cho tế bào là ATP và GTP.
  • Chu trình Krebs cũng là trung tâm của các phản ứng sinh tổng hợp khác, nơi các chất trung gian được tạo ra cần thiết để tạo ra các phân tử khác, chẳng hạn như axit amin, bazơ nucleotit và cholesterol.
  • Kết hợp với quá trình phosphoryl hóa oxy hóa, chu trình Krebs tạo ra phần lớn năng lượng được sử dụng bởi các tế bào hiếu khí với phần trăm năng lượng cung cấp cho con người lớn hơn 95%.
  • Một số hợp chất trung gian trong chu trình axit citric có thể được sử dụng để tổng hợp các axit amin không thiết yếu, do đó, chu kỳ là lưỡng tính (cả dị hóa và đồng hóa)

Ý nghĩa của chu trình crep

  • Đây là chu trình cơ bản nhất mà cả thế giới sinh vật đều sử dụng để oxi hóa các chất hữu cơ và giải phóng năng lượng.
  • Chu trình Krebs đã tạo ra một năng lượng khá lớn. Có thể tính toán như sau: Hoàn thành chu trình Krebs đã tạo nên 4 NADH2 (tương đương 12 ATP), 1 FADH2 (khoảng 2ATP) và 1 ATP tự do. Như vậy oxi hóa hết 1 phân tử glucoza qua 2 chu trình krebs, năng lượng tạo ra tương đương 15ATP x 2 = 30 ATP. Nếu cộng cả năng lượng sản sinh ra trong quá trình đường phân (8 ATP) thì ta có năng lượng là 38 ATP. Đây là năng lượng khá lớn có thể cung cấp cho tất cả các hoạt động sống xảy ra trong cây để tồn tại và phát triển.
  • Chu trình này tạo ra rất nhiều sản phẩm trung gian, sản phẩm này là nguyên liệu quan trọng cho việc tổng hợp chất hữu cơ khác trong cây. Ví dụ như các xetoaxit bị amin hóa khử thành nên các axit amin và tổng hợp nên protein, hoặc axetyl CoA là trung tâm trao đổi của chất béo.
  • Chu trình krebs giúp cây giải độc amon khi dư thừa nitơ dưới dạng NH3… Vì vậy khi bón phân đạm cần tăng cường hô hấp cho cây.

Kết luận: Đây là câu trả lời cho câu hỏi chu trình Krebs là gì? chi tiết và đầy đủ nhất.

Đánh Giá

9.9

100

Hướng dẫn oke ạ !

User Rating: 5 ( 1 votes)

Về trang chủ: TH Huỳnh Ngọc Huệ
Bài viết thuộc danh mục: Tổng hợp

Trường Đại Học Y Dược Buôn Ma Thuột

Đội ngũ của chúng tôi đạt chuẩn, mạnh mẽ và sáng tạo và liên tục đổi mới phương thức giảng dạy để đem lại kết quả tốt nhất.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button