So với các đơn vị đo lường khá phổ biến khác như km, m, cm… thì hải lý có vẻ là một đơn vị đo lường được khá ít người biết đến. Chính vì vậy, có lẽ một trong các câu hỏi được nhiều người thắc mắc và tò mò là 1 hải lý bằng bao nhiêu km? TH Huỳnh Ngọc Huệ sẽ đề cập ngay trong bài viết dưới đây. Các bạn hãy cùng theo dõi nhé.
Bạn đang xem bài: 1 Hải Lý Bằng Bao Nhiêu Km?
Hải lý là gì?
Định nghĩa hải lý là gì?
Hội nghị Thủy văn Quốc tế đầu tiên, Monaco (1929) đã xác định hải lý quốc tế chính xác là 1852 mét.
Đây là định nghĩa duy nhất được sử dụng rộng rãi và là định nghĩa được Tổ chức Thủy văn Quốc tế và Văn phòng Trọng lượng và Đo lường Quốc tế (BIPM) chấp nhận.
Trước năm 1929, các quốc gia khác nhau có định nghĩa khác nhau, và Liên Xô, Anh và Hoa Kỳ không chấp nhận các giá trị quốc tế.
Hải lý (còn được gọi là dặm biển) là một đơn vị chiều dài hàng hải, dùng để đo khoảng cách trên biển. Một hải lý là khoảng một phút vĩ độ dọc theo bất kỳ kinh tuyến nào hoặc khoảng một phút kinh độ tại đường xích đạo.
Lịch sử của đơn vị hải lý
Từ dặm là từ tiếng Latinh có nghĩa là một nghìn bước: mille passus. Cho đến khoảng năm 1500, công việc điều hướng trên biển vẫn được thực hiện bằng mắt. Sau đó một thời gian ngắn, các công cụ điều hướng được phát triển và các nhà vẽ bản đồ bắt đầu sử dụng hệ tọa độ với song song của vĩ độ và kinh lạc của kinh độ.
Vào cuối thế kỷ 16, người Anh biết rằng tỷ lệ khoảng cách đại dương trên các độ dọc theo một đường tròn lớn (chẳng hạn như đường xích đạo hoặc bất kỳ kinh tuyến nào) là không đổi (giả sử Trái đất là một hình cầu).
Robert Hues đã viết trong năm 1594 rằng khoảng cách dọc theo một vòng tròn lớn là 60 dặm một mức độ, có nghĩa là, một dặm hải lý mỗi arcminute.
Edmund Gunter đã viết vào năm 1623 rằng khoảng cách của một vòng tròn lớn là 20 giải mỗi độ. Vì vậy, Hues sử dụng nút thắt một cách rõ ràng, trong khi Gunter thì không.
Vì Trái Đất không phải là một khối cầu hoàn hảo mà là một khối cầu có các cực hơi dẹt, một phút vĩ độ không phải là hằng số, nhưng khoảng 1861 mét ở hai cực và 1843 mét ở Xích đạo.
Pháp và các quốc gia đo lường khác cho rằng về nguyên tắc, một dặm là một cung kinh độ ở vĩ độ 45 °, nhưng đây là cách biện minh hiện đại cho các phép tính đơn giản hơn được phát triển cách đây một thế kỷ. Vào giữa thế kỷ 19, Pháp định nghĩa hải lý theo định nghĩa ban đầu năm 1791 về mét, tức là một phần triệu của kinh tuyến.
Vì vậy, 10.000.000 m / 90 × 60 = 1851,85 m ≈ 1852 m trở thành độ dài theo hệ mét của một hải lý. Pháp đã hợp pháp hóa nó cho hải quân Pháp vào năm 1906, và nhiều quốc gia đã bỏ phiếu để sử dụng nó trên phạm vi quốc tế tại Hội nghị Thủy văn Quốc tế năm 1929.
Năm 1929, Hội nghị Thủy văn Đặc biệt Quốc tế đầu tiên được tổ chức tại Monaco đã xác định hải lý quốc tế là 1852 mét. Hoa Kỳ đã không chấp nhận International Marine Mile cho đến năm 1954. Vương quốc Anh đã thông qua nó vào năm 1970, nhưng tham chiếu pháp lý cho đơn vị lỗi thời hiện đã được chuyển đổi thành 1853 mét.
Vì sao lại sử dụng đơn vị hải lý?
Để trả lời câu hỏi này, trước tiên chúng ta cần hiểu cách lập bản đồ trái đất. Vì Trái đất hình cầu nên khi mở toàn bộ bề mặt của hành tinh ra một mặt phẳng, càng về gần các cực thì sai số so với thực tế càng lớn. Vì vậy, với các bản đồ thông thường, rất khó để xác định chính xác vị trí tọa độ.
Điều này cực kỳ quan trọng, đặc biệt là đối với các thủy thủ và người đi biển. Vì lý do này, những người đi biển thường sử dụng hải đồ (một loại bản đồ hàng hải) thể hiện tọa độ chi tiết theo độ và phút.
Tuy nhiên, mặc dù chúng tôi đã cố gắng hết sức để tái tạo địa hình chính xác nhất, biểu đồ vẫn bị một số biến dạng. Trong số đó, vĩ độ là yếu tố biến dạng lớn nhất. Đối với các đường kinh tuyến, đặt chúng trên các bản đồ khác nhau và hầu như không thấy biến dạng. Vì vậy, mỗi phút kinh tuyến sẽ có độ dài ổn định trên hải đồ và trên thực địa
Từ đây, các thủy thủ đoàn thường sử dụng chúng để xác định hải lý, giúp tính toán độ dài, khoảng cách, xác định tọa độ hàng hải chính xác hơn. Nó cũng mang lại an ninh cho du lịch xuyên đại dương, rút ngắn thời gian vận chuyển và giao thương giữa các nước phát triển.
Ngoài ra, hải lý còn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác. Nổi bật là ngành vận tải hàng không. Cùng một cách giải thích với hải đồ, càng về đầu cực thì sai số của bản đồ càng lớn.
Thế nên các phi công sẽ không dùng nhiều các đơn vị như là km, m, feet để xác định khoảng cách, vị trí,… Thay vào đó họ sẽ áp dụng công thức sau để tính ra hải lý:
Khoảng cách = (Số kinh độ thay đổi) x 60 x Cos(vĩ độ)
Ví dụ: = (75-45) x 60 x Cos(60) = 900 (hải lý)
Từ đây, họ có thể xác định khoảng cách và tọa độ của máy bay. Điều này giúp ích rất nhiều cho việc giữ an toàn cho hành khách và chuyến hành trình bay của mọi người.
1 hải lý bằng bao nhiêu km?
Hải lý là một đơn vị đo chiều dài khoảng cách trên biển vậy 1 hải lý bằng bao nhiêu km?
Theo quy ước quốc tế, 1 hải lý = 1852 m (khoảng 6076.115486 feet).
Theo đó, 1 hải lý = 1,852 Km = 6,076 feet
Để đổi đơn vị hải lý ra km có thể chuyển đổi theo công thức sau:
Số khoảng cách hải lý cần quy đổi x 1,852 = ….(Km)
Ví dụ: 10 hải lý sẽ bằng: 10 x 1,852 = 18,52 (Km)
Tham khảo bảng chuyển đổi đơn vị (Hải lý – Km) dưới đây:
Hải lý | Đổi ra km |
1 | 1,852 |
2 | 3,704 |
3 | 5,556 |
4 | 7,480 |
5 | 9,26 |
6 | 11,112 |
7 | 12,964 |
8 | 14,816 |
9 | 16,668 |
10 | 18,52 |
Quy đổi hải lý sang những đơn vị đo khác
Chúng ta đã biết được 1 hải lý bằng bao nhiêu km rồi phải không nào? Nhưng mà bên cạnh đó, hải lý có thể chuyển đổi thành các đơn vị phổ biến khác như:
Hải lý | Mét | Dặm Anh | Sải |
1 | 1852 | 1.151 | 1012 |
2 | 3704 | 3.704 | 2024 |
3 | 5556 | 5.556 | 3036 |
4 | 7408 | 7.408 | 4048 |
5 | 9260 | 9.26 | 5060 |
6 | 11112 | 11.112 | 6072 |
7 | 12964 | 12.964 | 7084 |
8 | 14816 | 14.816 | 8096 |
9 | 16668 | 16.668 | 9108 |
10 | 18520 | 18.52 | 10120 |
Xem thêm:
Hi vọng với những thông tin trên đây, TH Huỳnh Ngọc Huệ đã mang đến cho các bạn những thông tin cần thiết trả lời cho câu hỏi 1 hải lý bằng bao nhiêu km? Hãy like, share để chúng tôi cập nhật những kiến thức bổ ích hơn nữa nhé.
Về trang chủ: TH Huỳnh Ngọc Huệ
Bài viết thuộc danh mục: Tổng hợp